CẮT DẠ DÀY HÌNH CHÊM
Trong điều trị phẫu thuật, không phải tổn thương nào cũng phải cắt đoạn hay toàn bộ dạ dày. Một số bệnh lý có chỉ định cắt dạ dày hình chêm làm phẫu thuật nhẹ nhàng hơn, bảo tồn được tối đa dạ dày mà không làm thay đổi kết quả phẫu thuật.
Chỉ định
Ung thư dạ dày giai đoạn sớm, tại chỗ
U dạ dày không thuộc biểu mô
Loét lành tính dạ dày
Chống chỉ định
Chống chỉ định đối với phẫu thuật nói chung
Ung thư dạ dày tiến triển
Chuẩn bị
Người thực hiện:
Phẫu thuật viên chính chuyên khoa tiêu hoá hoặc ngoại chung
02 phẫu thuật viên phụ
01 bác sỹ gây mê
Kíp dụng cụ viên, chạy ngoài, phụ mê: 03 điều dưỡng
Người bệnh:
Người bệnh và gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh
Nâng cao thể trạng, cân bằng những rối loạn do hậu quả của bệnh hoặc do cơ địa, bệnh mãn tính, tuổi
Điều trị ổn định các bệnh nội khoa như cao huyết áp, đái đường,… trước khi can thiệp phẫu thuật (trừ trường hợp mổ cấp cứu). Truyền máu nếu người bệnh có thiếu máu nhiều
Nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân
Kháng sinh dự phòng
Phương tiện:
dụng cụ đại phẫu, chỉ khâu, máy cắt nối…
Dự kiến thời gian phẫu thuật: 90 phút
Các bước tiến hành
Tư thế: người bệnh nằm ngửa.
Vô cảm: gây mê nội khí quản trường hợp chống chỉ định gây mê nội khí quản có thể gây tê ngoài màng cứng .
Kỹ thuật:
Bước 1: mở bụng đường trắng giữa trên dưới rốn hoặc mổ nội soi
Bước 2: đánh giá tổn thương
. Đánh giá dịch ổ bụng, tình trạng phúc mạc.
. Đánh giá cơ quan khác trong ổ bụng.
. Đánh giá tổn thương tại chỗ.
. Đánh giá di căn hạch.
Bước 4: bộc lộ tổn thương, nếu tổn thương nằm mặt sau thì phải tách mạc nối lớn khỏi đại tràng
Bước 5: cắt bỏ tổn thương có thể bằng echolon hoặc cắt bằng dao đơn cực xong khâu lại, đảm bảo cắt hết tổn thương
Bước 6: cầm máu kỹ diện bóc tách, có thể đặt dẫn lưu nếu cần thiết.
Bước 7: đóng bụng theo bình diện giải phẫu.
Theo dõi các tai biến – biến chứng và nguyên tắc xử trí
Chảy máu: thường trong 48h đầu hoặc những ngày tiếp theo. Chảy máu đỏ tươi, số lượng nhiều qua dẫn lưu, toàn trạng thay đổi (nhợt, lo âu, mạch nhanh, huyết áp tụt) cần mổ kiểm tra lại, cầm máu.
Theo dõi áp xe tồn dư, tình trạng bục miệng nối, nhiễm trùng vết mổ để có chỉ định can thiệp kịp thờ
Theo dõi tình trạng chung: mạch, huyết áp, viêm phổi
. Truyền dịch: tính đủ năng lượng, lượng dịch vào cho từng người bệnh cụ thể
. Kháng sinh: sử dụng kháng sinh dự phòng hoặc sử dụng kháng sinh điều trị khi có chỉ định, tùy thuộc hoàn cảnh cụ thể.
. Cho người bệnh ăn lại khi có trung tiện.