Đại cương
Định nghĩa: huyết áp ký hiệu HA hay BP (Blood pressure) là áp lực của máu tác động trên thành mạch máu.
Huyết áp được biểu thị bằng phân số. Tử số là HA tâm thu hay còn gọi là huyết áp tối đa (max) tương ứng với thì tâm thu – lúc thất trái co bóp để tống máu qua động mạch chủ. Mẫu số là HA tâm trương hay còn gọi là huyết áp tối thiểu (min) tương ứng với thì tâm trương – lúc tim nghỉ, máu lưu chuyển với áp lực nhỏ nhất, cố gắng chống lại sức cản của thành động mạch.
Đơn vị dùng để đo huyết áp là mmHg.
Huyết áp bị chi phối bởi các yếu tố:
Khối lượng tuần hoàn, cung lượng tim.
Kháng lực của mạch máu ngoại biên.
Độ quánh của máu.
Độ đàn hồi thành mạch máu.
Sức co bóp của cơ tim.
HA liên quan trực tiếp đến: cung lượng tim (CO) và kháng lực của mạch máu ngoại biên (R): BP = CO x R
Khi cung lượng tim tăng: HA tâm thu tăng.
Đường kính lòng mạch hẹp – sức cản thành mạch tăng – HA tâm thu tăng.
Mạch máu giãn nở kháng lực giảm – HA giảm.
Khối lượng tuần hoàn tăng (sau truyền máu, truyền dịch nhanh) – HA tăng.
Khối lượng tuần hoàn giảm (xuất huyết, mất dịch) – HA giảm.
Hematocrit (Hct) tăng, máu cô đặc, tim co bóp lực mạnh để đẩy máu đi – HA tăng.
Yếu tố ảnh hưởng tới huyết áp
Tuổi.
Đối với người già thường thay đổi HA tư thế.
Giới: bình thường HA của nam cao hơn nữ.
Nội tiết: nữ tuổi mãn kinh, HA tăng và dao động.
Ảnh hưởng giờ trong ngày: HA thấp nhất vào buổi sáng, tăng dần vào buổi trưa, chiều tối.
Thay đổi tư thế: HA thay đổi theo tư thế nằm – đứng.
Vận động: tăng nhu cầu 2 – HA tăng.
Thần kinh giao cảm: lo âu, sợ hãi, stress làm HA tăng.
Dùng thuốc: lợi tiểu, giãn mạch, chống loạn nhịp, giảm đau, gây mê, hạ HA.
Thói quen hút thuốc, uống rượu HA tăng.
Thói quen ăn mặn.
Chủng tộc: châu Phi – châu Mỹ có HA cao.
Chỉ số huyết áp
Phân loại |
Tâm thu systolic (mmHg) |
Tâm trương diastolic (mmHg) |
Tối ưu |
110 – 120 |
70 – 80 |
Bình thường |
||
Hơi cao (báo động) |
130 – 140 |
85 – 90 |
HA cao |
> 140 |
> 90 |
Độ 1 |
140 – 159 |
90 – 99 |
Độ 2 |
160 – 179 |
100 – 109 |
Độ 3 |
> 180 |
> 110 |
HA thấp |
||
HA kẹp |
Tâm thu thấp |
Hiệu số tâm thu và tâm trương ≤ 20 |
Công thức tính HA trung bình theo tuổi
Trẻ em: HA tâm thu = 80 + 2n.
Người lớn: HA tâm thu = 100 + n (n là số tuổi).
HA tối thiểu = HA tâm thu/2 + 10 mmHg.
Dụng cụ dùng để đo huyết áp gọi là HA kế, hiện nay có nhiều loại:
HA kế cột thuỷ ngân: bao gồm một bao hơi có hai đoạn ống cao su: một đầu nối liền với áp kế cột thuỷ ngân có vạch chia từ 0 đến 300 mmHg, đầu còn lại nối với bóng cao su có van. Loại này cho kết quả chính xác nhất, nhưng bất lợi vì cồng kềnh không tiện dùng.
HA kế đồng hồ gồm: một bao hơi có hai đoạn ống cao su: một đầu nối liền với đồng hồ có kim chỉ số từ 0 đến 300 mmHg, đầu còn lại nối với bóng cao su có van. Loại này được áp dụng rộng rãi, dễ di chuyển.
Tiêu chuẩn lựa chọn cỡ bao hơi huyết áp kế đồng hồ: bao hơi HA có chiều rộng đạt khoảng 40% chu vi chi đo, và chiều dài khoảng 80 % chu vi đo.
Cả hai loại trên đều cần có ống nghe mới xác định được chính xác chỉ số huyết áp tâm thu và tâm trương.
HA kế điện tử: cách dùng đơn giản hơn, không cần có ống nghe để xác định chỉ số huyết áp tâm thu và tâm trương, tự động máy sẽ báo hiệu qua bảng các kết quả của trị số huyết áp, mạch. Máy có độ nhạy cao, dễ có sai số khi không thực hiện đúng quy trình sử dụng, hoặc chuẩn bị tư thế để đo sai.
Huyết áp kế thủy ngân Huyết áp kế đồng hồ Huyết áp kế điện tử
Phương pháp đo huyết áp
Có hai phương pháp xác định huyết áp.
Đo ha động mạch ngoại biên:
dùng huyết áp kế đặt vào vị trí đo ở bên ngoài da trên đường đi của động mạch.
Hiện nay, có thể áp dụng đo ở các vị trí:
Cánh tay: vị trí thường dùng nhất.
Đùi: ít dùng, áp dụng khi có chỉ định hay không đo được ở cánh tay, kết quả thường cao hơn ở vị trí cánh tay khoảng 10 mmHg.
a b
Hình 17.4. Một số vị trí đo huyết áp
(A): Đo huyết áp ở cánh tay; (B): Đo huyết áp ở đùi
Cổ chân: đo khi có chỉ định, hoặc không đo được ở cánh tay.
Đo huyết áp động mạch trung ương: đặt catheter trực tiếp vào động mạch, do bác sĩ thực hiện. Phương pháp này cần cài đặt máy theo dõi (monitoring).
Nguyên tắc
Nên cho người bệnh nghỉ ngơi 15 phút trước khi đo HA.
Nếu người bệnh có dùng caffein chờ 30 phút sau mới đo.
Tạo tâm lý, tư thế thoải mái, chuẩn bị vị trí thích hợp trước khi đo HA.
Lần đầu tiên kiểm tra HA, nên đo cùng lúc nhiều chi.
Kích thước của máy đo phải phù hợp với chi đo.
Để chi đo ngang với mực tim khi đo huyết áp.
Sợi dây dẫn khí của máy đo phải nằm dọc theo đường đi của động mạch.
Không để quần áo siết chặt chi đo sẽ làm sai lệch kết quả.
Thực hiện đúng kỹ thuật đo để tránh sai số.
Không bơm hơi nhồi khi không ghi nhận được kết quả, phải xả hết hơi trong bao, cho chi người bệnh nghỉ vài phút rồi đo lại.
Những sai phạm trong việc thực hiện kỹ thuật đo huyết áp
Stt |
Sai phạm |
ảnh hưởng |
1 |
Bao hơi quá rộng |
Huyết áp thấp |
2 |
Bao hơi quá chật |
Huyết áp tăng |
3 |
Xả bao hơi quá chậm |
Tăng huyết áp tâm trương |
4 |
Xả bao hơi quá nhanh |
Hạ huyết áp tâm trương |
5 |
Cánh tay dưới mực tim |
Đọc kết quả huyết áp cao |
6 |
Cánh tay cao hơn mực tim |
Đọc kết quả huyết áp thấp |
7 |
Màng ống nghe đặt quá chặt |
Huyết áp tâm trương đọc thấp |
8 |
Đo lập lại quá nhanh |
Huyết áp tâm thu giảm |
Quy trình chăm sóc
Nhận định
Hỏi :
Tuổi, giới, nghề nghiệp.
Sinh hoạt, hoạt động hằng ngày.
Yếu tố nguy cơ làm thay đổi HA.
Bệnh lý tim mạch, đau ngực, thận, tiểu đường, chấn thương, tiêu chảy, nhiễm trùng.
Đau cấp, mạn tính.
Nhức đầu, hoa mắt, choáng váng.
Tiêm truyền tĩnh mạch lượng nhiều nhanh, tăng áp lực nội sọ.
Có thai.
Thói quen hút thuốc, uống rượu.
Thói quen ăn uống: ăn nhiều chất béo, ăn mặn.
Tiểu đêm, tiểu khó.
Tinh thần: lo lắng, bất an…
Gia đình có người bị cao huyết áp.
Hình 17.5. Đo huyết áp tại giường
Khám
Cân nặng.
Đo dấu sinh tồn.
Mắt, soi đáy mắt.
Da: màu sắc, phù, giãn mạch.
Thử chức năng vận động, khám thần kinh tê các đầu ngón tay.
Xét nghiệm chức năng thận, cholesterol, lipid/máu.
Siêu âm tim, Xquang tim phổi, ECG.
Hemoglobin: 14 – 18 g/100ml -Nam
12 – 16 g/100ml – Nữ
Hematocrit: 40 – 52% -Nam
38 – 45% -Nữ
Hồng cầu: 4,6 – 5,5 triệu/mm3 –Nam
4 – 5 triệu /mm3 -Nữ
Lưu ý: khi hỏi hoặc khám cần khai thác những dấu hiệu tiền triệu hoặc thường xuất hiện:
Cao huyết áp: đau đầu vùng chẩm, đỏ mặt, chảy máu cam, mệt (người lớn, người già), có thể kèm tê hay yếu liệt chi.
Huyết áp thấp: chóng mặt, lú lẫn, kích động, hốt hoảng lo sợ, da niêm mạc xanh tím tái, kèm theo dấu hiệu vã mồ hôi, tay chân lạnh, khát nước.
Chẩn đoán:
Huyết áp tăng có liên quan cholesterol tăng, do bệnh lý mạch vành, thận.
Huyết áp tụt do suy giảm khối lượng tuần hoàn.
Huyết áp dao động do stress, liên quan đến nội tiết …
Can thiệp điều dưỡng
HA |
Kế hoạch chăm sóc |
Thực hiện |
HA tăng |
Quản lý HA |
Theo dõi HA tuỳ mức độ Theo dõi những dấu hiệu liên quan Dùng thuốc theo y lệnh Thuốc hạ áp: đúng liều, nằm nghỉ 30 đến 60 phút sau dùng thuốc hạ áp Thuốc lợi tiểu: nên uống buổi sáng, theo dõi lượng xuất nhập, xét nghiệm ion đồ Theo dõi tác dụng phụ của thuốc: nhức đầu, chán ăn, trầm cảm, mệt, nôn, ù tai, nổi mẩn |
Dinh dưỡng điều trị |
Giảm muối, mỡ, chất béo, thay bằng dầu thực vật Giảm cholesterol: lòng, da gà, mắm Giảm chất kích thích: cà phê, rượu, thuốc lá |
|
Chăm sóc hỗ trợ |
Giảm lao động trí óc quá mức, tránh stress Nên tập dưỡng sinh Sinh hoạt vui chơi giải trí điều độ Tránh hoạt động thể lực nặng |
|
HA hạ |
Quản lý HA |
Theo dõi HA, dấu sinh tồn, tình trạng tri giác Hỗ trợ hô hấp nếu cần Thực hiện y lệnh thuốc nâng HA Theo dõi XN nước tiểu, NGFL, lượng xuất nhập |
Chăm sóc hỗ trợ |
Tránh ngã, nằm nghỉ ngơi Giữ ấm cho cơ thể Dinh dưỡng phù hợp với tình trạng bệnh |
Tiêu chuẩn lượng giá
Chỉ số huyết áp bình thường.
Các chỉ số xét nghiệm trở về bình thường.
Giảm hay mất các dấu hiệu tiền triệu.