ĐỊNH LƯỢNG ACTIVE RENIN
Renin là một enzym có trọng lượng phân tử 37 kDa. Renin được sản xuất dưới dạng prorenin, một tiền chất không hoạt động bởi tế bào cạnh cầu thận gồm 386 axit amin. Renin thuộc hệ thống Renin-Angiotensin-Aldosterone (RAAS) kiểm soát huyết áp, dòng máu thận, sự lọc cầu thận, và thăng bằng nội môi natri / kali. Renin huyết tương là một chỉ số tốt cho hoạt động của R S.
NGUYÊN LÝ
Dùng kỹ thuật ELIS để định lượng active renin trong huyết tương người.
Dựa vào tính đặc hiệu của kháng nguyên – kháng thể, theo phương pháp sandwich: Các giếng được phủ bởi kháng thể đơn dòng (chuột) đặc hiệu cho kháng nguyên của phân tử active renin người. Mẫu người bệnh chứa renin được cho vào các giếng, rồi ủ cùng với dung dịch đệm. Sau khi ủ, những thành phần không kết hợp được rửa đi. Cuối cùng, enzym liên hợp là kháng thể kháng renin đơn dòng kết hợp với HRP (horseradish peroxidase) được thêm vào, rồi ủ, sau đó các enzym liên hợp không kết hợp sẽ được rửa sạch. Lượng peroxidase kết hợp thì tỉ lệ với nồng độ renin trong mẫu. Sau khi cơ chất thêm vào, cường độ màu tăng lên và tỉ lệ với nồng độ active renin trong mẫu người bệnh, được đo ở bước sóng 450 nm.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Bác sĩ, cử nhân, kỹ thuật viên được đào tạo với máy Evolis Twin Plus.
Phương tiện, hóa chất
Máy phân tích ELIS (có thể Evolis Twin Plus).
Thuốc thử được cung cấp bởi hãng DRG của Đức (EI -5125).
Đĩa phản ứng (96 giếng).
Enzyme liên hợp.
Chuẩn (dạng đông khô) + Cơ chất.
Control cao và thấp (dạng đông khô).
Dung dịch rửa.
Dung dịch đệm.
Dung dịch ngừng phản ứng.
Thuốc thử và dụng cụ cần nhưng không được cung cấp.
Pipet chính xác.
Các cúp có nắp đậy.
Đầu côn pipet dùng một lần.
Máy lắc tốc độ 700 vòng/phút.
Control 2 mức thấp và cao.
Người bệnh
Lưu ý: việc thu thập mẫu người bệnh phải được kiểm soát cẩn thận, vì một số yếu tố sinh lý có thể ảnh hưởng đến bài tiết renin.
Tư thế: người bệnh phải nằm xuống hơn 1 giờ hoặc đứng thẳng hơn 1 giờ.
Các dao động Renin hàng ngày: nên lấy mẫu từ 7 – 10 giờ sáng, nếu có thể.
Chế độ ăn uống: phải biết được lượng natri trong chế độ ăn uống (bằng cách đo natri niệu trong 24 giờ).
Thuốc: mức độ renin hoạt động có thể bị ảnh hưởng bởi thuốc hạ huyết áp (ví dụ như thuốc lợi tiểu, ức chế men chuyển, chẹn beta, giãn mạch).
Phụ nữ có thai: mức độ renin không hoạt động và hoạt động tăng trong thời kỳ mang thai.
Chu kỳ kinh nguyệt: tăng mức độ renin hoạt động trong pha 2 của chu kỳ (lấy mẫu trong pha 1).
Tuổi: mức renin hoạt động giảm dần theo tuổi.
Phiếu xét nghiệm
Phiếu xét nghiệm theo mẫu bệnh viện và Bộ Y tế quy định và phải điền đầy đủ thông tin của người bệnh.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Lấy bệnh phẩm
Sử dụng huyết tương chống đông bằng EDTA.
Ly tâm, tách cúp có nắp đậy, mẫu nên được để ở nhiệt độ phòng và không được để ở 28°C trước khi xử lý, sự hoạt hóa cryo của protein có thể xảy ra ở nhiệt độ 2-8°C, cho giá trị dương tính giả (Sự hoạt hóa cryo là sự chuyển đổi protein thành renin ở 2-8°C).
Xử lý mẫu: Nếu mẫu chưa được làm trong 4 giờ đầu thì bảo quản ở – 20°C hoặc thấp hơn.
Tiến hành kỹ thuật
Chuẩn bị thuốc thử
Đưa tất cả thuốc thử về nhiệt độ phòng trước khi sử dụng.
Dung dịch rửa:
Hòa 30 ml dung dịch rửa với 1170 ml nước cất để được dung dịch 1200 ml.
Ổn định 2 tuần ở nhiệt độ phòng.
Chuẩn:
Từ S0- S5 với các nồng độ lần lượt: 0 pg/mL; 4 pg/mL; 16 pg/mL; 32 pg/mL; 64 pg/mL; 128 pg/mL.
Cho 1ml nước cất vào lọ chuẩn (dạng đông khô), để tối thiểu 10 phút, lắc đều trước khi sử dụng.
Ổn định 2 ngày khi bảo quản ở 2 – 8o C, lâu hơn ở – 20oC.
Control:
Mức thấp: 8,97 – 13,15 pg/mL và mức cao: 51,52 – 76,20 pg/mL.
Cho 1ml nước cất vào lọ Control (dạng đông khô), để tối thiểu 10 phút, lắc đều trước khi sử dụng.
Ổn định 2 ngày khi bảo quản ở 2 – 8oC, lâu hơn ở – 20oC.
Tiến hành
Tiến hành theo quy trình cài đặt trên máy tự động EVOLIS TWIN PLUS.
Tổng thời gian hoàn thành xét nghiệm này khoảng 215 phút – Vẽ đường cong chuẩn trước, control đạt thì tiến hành đo mẫu.
Các bước tiến hành như sau:
Hút 150 μl dung dịch đệm vào tất cả các giếng.
Hút 50 μl mỗi calibrator, control hoặc mẫu người bệnh tiếp vào các giếng.
Ủ trên máy lắc tốc độ 700 vòng/phút, trong 90 phút ở nhiệt độ phòng.
Rửa các giếng 4 lần với 300 μl dung dịch rửa cho mỗi giếng trong một lần rửa.
Hút 100 μl enzym liên hợp vào mỗi giếng.
Ủ trên máy lắc tốc độ 700 vòng/phút, trong 90 phút, ở nhiệt độ phòng.
Rửa các giếng 4 lần với 300 μl dung dịch rửa cho mỗi giếng trong một lần rửa.
+ Hút 100 μl cơ chất vào mỗi giếng.
Ủ trên máy lắc 700 vòng/phút trong 15 phút ở nhiệt độ phòng.
Hút 100 μl dung dịch ngừng phản ứng vào mỗi giếng.
Tiến hành đo trong 10 phút.
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Giá trị tham khảo:
Tư thế đứng thẳng:
Tư thế nằm ngữa:
Ý nghĩa lâm sàng: Xét nghiệm active renin sẽ có ý nghĩa lâm sàng để chẩn đoán, điều trị và theo dõi trong những trường hợp sau:
Chẩn đoán tăng huyết áp.
Phân loại tăng huyết áp.
Phát hiện các khối u sản xuất Renin ở thận.
Theo dõi điều trị của liệu pháp corticoid.
NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
Có một số sai sót thường gặp:
Lấy sai ống à lấy lại.
Tuyệt đối không sử dụng máu vỡ hồng cầu, máu đục, máu vàng.
Mẫu máu ở người bệnh có dùng thuốc chống đông thì thời gian co cục máu lâu hơn trước khi ly tâm (hơn 30 phút).
Mẫu có kết quả >128 pg/ml thì phải hòa loãng mẫu với dung dịch đệm.
Những sai sót do máy thì hỏi kỹ sư để xử trí.
Lấy đúng thời gian, tư thế và những yêu cầu khác như đã nêu ở phần người bệnh.
Lưu ý Calibrator và QC bảo quản thật tốt để có đường cong chuẩn đạt yêu cầu.