Nội dung

Định lượng prolactin

ĐỊNH LƯỢNG PROLACTIN

 

Prolactin là hormone của thùy trước tuyến yên, được tạo thành từ 198 acid amin, có trọng lượng phân tử khoảng 22-23 kD. Tuyến đích của prolactin là tuyến vú. Nó có vai trò trong việc phát triển và biệt hóa tuyến vú. Nồng độ Prolactin cao ức chế hoạt động tổng hợp steroid của buồng trứng, sản xuất và tiết nội tiết tố sinh dục của tuyến yên. Định lượng prolactin được dung trong chẩn đoán những chu kỳ không rụng trứng, vo kinh do tăng prolactin và tăng tiết sữa, vú to ở nam giới và nghi ngờ có ung thư vú và u tuyến yên.

NGUYÊN LÝ

Prolactin được định lượng bằng phương pháp miễn dịch kiểu sandwich sử dụng công nghệ hóa phát quang hay điện hóa phát quang. Prolactin trong mẫu thử đóng vai trò kháng nguyên được kẹp giữa 2 kháng thể: kháng thể đơn dòng kháng Prolactin từ chuột gắn biotin, kháng thể đơn dòng kháng Prolactin từ chuột được đánh dấu bằng ruthenium. Chất đánh dấu có khả năng phát quang. Cường độ phát quang tỷ lệ thuận với nồng độ Prolactin có trong mẫu thử.

CHUẨN BỊ

Người thực hiện: bác sỹ hoặc kỹ thuật viên được đào tạo chuyên ngành Hóa sinh.

Phương tiện, hóa chất

Máy móc: hệ thống máy miễn dịch E411, e170, e601, rchitect …

Thuốc thử: sẵn sàng sử dụng.

Bảo quản ở 2-80C được 12 tuần sau khi mở nắp, 8 tuần khi để trên máy phân tích.

Các loại dung dịch hệ thống khác:

Chuẩn.

Control: ba mức.

Vật tư tiêu hao: ống lấy máu, kim tiêm, bông, cồn, găng tay…

Người bệnh: được giải thích trước khi thực hiện xét nghiệm, tốt nhất là nhịn ăn sáng và lấy máu vào buổi sáng.

Phiếu xét nghiệm: có đầy đủ thông tin về người bệnh bao gồm tên, tuổi, khoa phòng, chẩn đoán, tình trạng mẫu, tên bác sỹ chỉ định, các loại thuốc đã sử dụng (nếu có)…

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Lấy bệnh phẩm:

Bệnh phẩm phải được lấy đúng kỹ thuật vào ống tiêu chuẩn (3ml). Ly tâm trước khi tiến hành kỹ thuật. Có thể sử dụng huyết thanh hoặc huyết tương chống đông bằng heparin hoặc EDT. Bảo quản ở 2-80C trong vòng 14 ngày, ở – 200C được 6 tháng. Rã đông một lần. Để bệnh phẩm, chuẩn, control ở nhiệt độ phòng (20-250C) và lắc đều trước khi tiến hành xét nghiệm. Để tránh những ảnh hưởng đến kết quả, bệnh phẩm, chuẩn cũng như control phải được phân tích ngay trong vòng 2 giờ.

Tiến hành kỹ thuật:

Máy móc, hóa chất đã được cài đặt và chuẩn trước khi thực hiện phân tích. Control nằm trong miền cho phép tùy thuộc vào kỹ thuật, thuốc thử của từng công ty.

Thông thường chạy control 3 miền: thấp, bình thường và cao. Đối chiếu với luật về nội kiểm chất lượng nếu đạt thì tiến hành phân tích mẫu.

Đưa bệnh phẩm vào phân tích theo protocol của máy. Khi có kết quả thì phân tích và đối chiếu với phiếu xét nghiệm và trả kết quả.

NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

Bình thường: Nam: 4.6 – 21.4 ng/ml.

Nữ: 6.0 – 29.9 ng/ml.

Prolactin tăng trong:

Suy sinh dục nam.

Tổn thương vùng dưới đồi.

U tuyến yên, u tiết prolactin lạc chỗ.

Prolactin máu giảm trong:

Thiểu năng tuyến yên yên.

Sau phẫu thuật cắt tuyến yên

NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

Nguyên nhân

Sai sót

Xử trí

Bệnh phẩm có nồng độ bilirubin>513μmol/L, huyết tán, tăng lipid máu, biotin > 164 nmol/L

Kết quả có thể thay đổi tăng hoặc giảm 15%

Điều trị tình trạng bệnh lý hoặc ngừng dùng

thuốc rồi định lượng lại

Nồng độ > 12690 ng/mL

Hiệu ứng hook-effect

Pha loãng bệnh phẩm

Nồng độ > dải đo (0,047 – 470 ng/mL)

Sai lệch kết quả

Pha loãng bệnh phẩm