Nội dung

Định lượng free βhcg (βhcg tự do)

ĐỊNH LƯỢNG free βhCG (βhCG tự do)

 

hCG (human chorionic gonadotropin) là glycoprotein bao gồm 244 acid amin có trọng lượng phân tử 36.7 kDa. hCG bao gồm 2 chuỗi là α và β liên kết với nhau trong phân tử hormone toàn vẹn. Chuỗi α hCG giống với chuỗi α của LH, FSH và TSH, trong khi chuỗi β lại có cấu trúc khác và là duy nhất cho hCG, điều này quyết định hoạt tính sinh học và chức năng của hCG. hCG được coi là hormone của nhau thai bởi nó được tiết bởi nhau thai trong thời kỳ mang thai. hCG có chức năng nuôi dưỡng trứng sau khi thụ tinh (kích thích hoàng thể tiếp tục tiết estrogen, progesterone và một số nội tiết khác có vai trò quan trọng giúp quá trình phát triển thai luôn bình thường và bền vững) và giúp trứng bám vào thành tử cung. βhCG tự do (free βhCG) chỉ chiếm khoảng 1% hCG.

NGUYÊN LÝ

βhCG tự do được định lượng bằng phương pháp miễn dịch sandwich sử dụng công nghệ hóa phát quang hay điện hóa phát quang. βhCG tự do có trong mẫu thử đóng vai trò kháng nguyên được kẹp giữa hai kháng thể, kháng thể thứ nhất là kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng βhCG đánh dấu biotin, kháng thể thứ hai là kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng βhCG đánh dấu ruthenium (chất có khả năng phát quang) tạo thành phức hợp miễn dịch kiểu sandwich. Cường độ phát quang tỷ lệ thuận với nồng độ βhCG có trong mẫu thử.

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

01 cán bộ đại học, 1 kỹ thuật viên chuyên ngành hóa sinh

Phương tiện, hóa chất

Phương tiện: Máy xét nghiệm như Cobas e411, e170. e601, rchitect….

Hóa chất: Hóa chất xét nghiệm βhCG tự do , chất chuẩn βhCG tự do , chất kiểm tra chất lượng βhCG tự do.

Người bệnh

Người bệnh cần được giải thích về mục đích của việc lấy máu để làm xét nghiệm. Không sử dụng các thuốc có Biotin ít nhất 8 giờ trước khi lấy máu.

Phiếu xét nghiệm

Phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin về tên, tuổi, giới tính, khoa phòng, chẩn đoán của người bệnh và ghi rõ chỉ định xét nghiệm

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Lấy bệnh phẩm

Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông do xét nghiệm này yêu cầu sử dụng huyết thanh.

Sau khi lấy máu, đem ly tâm tách lấy huyết thanh.

Bệnh phẩm ổn định 8h ở 15-25°C, 7 ngày ở 2-8°C, 10 tháng ở -20°C.

Bệnh phẩm chỉ rã đông 1 lần và phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi phân tích. Để tránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất kiểm tra chất lượng nên phân tích trong vòng 2 giờ.

Tiến hành kỹ thuật

Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài đặt chương trình xét nghiệm βhCG tự do. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm βhCG tự do. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm βhCG tự do đạt yêu cầu không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.

Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).

Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích

Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm

Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy

Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.

NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

Bình thường, ở phụ nữ không mang thai βhCG tự do

Phụ nữ có thai:

12 tuần: 49. 9 IU/L

13 tuần: 40. 6 IU/L

14 tuần: 33. 6 IU/L

15 tuần: 29. 8 IU/L

βhCG tự do tăng trong những trường hợp thai phụ có thai mắc hội chứng Down. Để đánh giá nguy cơ này thường kết hợp với P PP-A và cần sử dụng phần mềm SsdwLab 5. 0

NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

Lấy nhầm ống vào ống chống đông. Khắc phục: Người lấy mẫu máu cần nắm rõ yêu cầu về bệnh phẩm trước khi lấy máu và lưu ý dùng đúng ống đựng mẫu. Khi nhận mẫu máu, người nhận cũng cần kiểm tra xem ống máu có đúng yêu cầu không.

Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm Kết quả xét nghiệm không bị ảnh hưởng khi:

+ Huyết thanh vàng: Bilirubin

+ Tán huyết: Hemoglobin

+ Huyết thanh đục: Triglyceride

+ Biotin 5 mg/ngày cần lấy máu xét nghiệm ít nhất 8giờ sau khi sử dụng Biotin lần cuối.

Không có hiệu ứng “high-dose hook” (Hiệu ứng mẫu bệnh phẩm có nồng độ cao) khi nồng độ βhCG tự do tới 800 IU/L.

RF

*Khắc phục: Có thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hiện lại xét nghiệm sau đó nhân kết quả với độ hòa loãng (Trường hợp có hòa loãng tự động trên máy thì kết quả không cần nhân với độ hòa loãng do máy đã tự tính toán).