Nội dung

Định lượng fsh (follicle stimulating hormone)

ĐỊNH LƯỢNG FSH (Follicle stimulating hormone)

 

FSH là hormone điều hoà và kích thích phát triển tuyến sinh dục (tinh hoàn, buồng trứng), được thùy trước tuyến yên tiết ra, có 2 chuỗi polypeptide alpha và beta, có trọng lượng phân tử khoảng 32 000 dalton. Ở phụ nữ, FSH hoạt động theo trục vùng dưới đồi, tuyến yên, buồng trứng. Nồng độ FSH thay đổi theo chù kỳ kinh nguyệt, cao nhất vào giữa chu kỳ. Nồng độ FSH cũng tăng cao vào thời kỳ mãn kinh.

NGUYÊN LÝ

FSH được định lượng bằng phương pháp miễn dịch kiểu sandwich sử dụng công nghệ hóa phát quang hay điện hóa phát quang. FSH trong mẫu thử đóng vai trò kháng nguyên được kẹp giữa 2 kháng thể: kháng thể đơn dòng kháng FSH từ chuột gắn biotin, kháng thể đơn dòng kháng FSH từ chuột được đánh dấu bằng ruthenium (chất đánh dấu có khả năng phát quang). Cường độ phát quang tỷ lệ thuận với nồng độ FSH có trong mẫu thử.

CHUẨN BỊ

Người thực hiện: bác sỹ hoặc kỹ thuật viên được đào tạo chuyên ngành Hóa sinh

Phương tiện, hóa chất

Máy móc: hệ thống máy miễn dịch E411, e170, e601, rchitect …

Thuốc thử: sẵn sàng sử dụng. Bảo quản ở 2-80C được 12 tuần sau khi mở nắp, 8 tuần khi để trên máy phân tích.

Các loại dung dịch hệ thống khác.

Chuẩn

Control: ba mức

Vật tư tiêu hao: ống lấy máu, kim tiêm, bông, cồn, găng tay …

Người bệnh: được giải thích trước khi thực hiện XN, tốt nhất là nhịn ăn sáng và lấy máu vào buổi sáng.

Phiếu xét nghiệm: có đầy đủ thông tin về người bệnh bao gồm tên, tuổi, khoa phòng, chẩn đoán, tình trạng mẫu, tên BS chỉ định, các loại thuốc đã sử dụng (nếu có) …

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Lấy bệnh phẩm: bệnh phẩm phải được lấy đúng kỹ thuật vào ống tiêu chuẩn (3ml). Ly tâm trước khi tiến hành kỹ thuật. Có thể sử dụng huyết thanh hoặc huyết tương chống đông bằng heparin hoặc EDTA. Bảo quản ở 2-80C trong vòng 7 ngày, ở – 200C được 6 tháng. Rã đông một lần. Để bệnh phẩm, chuẩn, control ở nhiệt độ phòng (20-250C) và lắc đều trước khi tiến hành XN. Để tránh những ảnh hưởng đến kết quả, bệnh phẩm, chuẩn cũng như control phải được phân tích ngay trong vòng 2 giờ.

Tiến hành kỹ thuật

Máy móc, hóa chất đã được cài đặt và chuẩn trước khi thực hiện phân tích. Control nằm trong miền cho phép tùy thuộc vào kỹ thuật, thuốc thử của từng công ty. Thông thường chạy control 3 miền: thấp, bình thường và cao. Đối chiếu với luật về nội kiểm chất lượng nếu đạt thì tiến hành phân tích mẫu.

Đưa bệnh phẩm vào phân tích theo protocol của máy. Khi có kết quả thì phân tích và đối chiếu với phiếu xét nghiệm và trả kết quả.

NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

Bình thường:

Nam giới : 1. 5 – 12. 4 mIU/ml

Nữ giới :

Pha nang : 3. 5 – 12. 5 mIU/ml

Pha rụng trứng : 4. 7 – 21. 5 mIU/ml

Thể vàng : 1. 7 – 7. 7 mIU/ml

Tiền mãn kinh : 25. 8 – 134. 8 mIU/ml

FSH máu tăng trong:

+ Dậy thì sớm (Nguyên nhân dưới đồi – tuyến yên).

+ Có thai, loạn sản sinh dục ở nữ.

+ Phân huỷ mô do xạ trị hoặc do virus.

+ Ung thư rau thai, HC Klinefelter.

+ Thiểu năng buồng trứng hoặc tinh hoàn…

FSH máu giảm trong:

+ HC mãn kinh, tắt dục sớm, dùng thuốc estrogen (17b estradiol) và nhân tạo (diethylstilbestrol).

+ Thiểu năng vùng dưới đồi.

+ Ung thư (Buồng trứng, tinh hoàn, thượng thận), buồng trứng đa nang, thiểu năng tuyến yên …

NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

Nguyên nhân

Sai sót

Xử trí

Bệnh phẩm lấy và ống

sodium citrate

Kết quả thấp hơn so với dùng huyết thanh khoảng 20%

Không dùng loại chất chống đông này

Bệnh phẩm lấy vào ống sodium fluoride hoặc

potassium oxalate

Kết quả thấp hơn so với dùng huyết thanh khoảng 14%

Không dùng loại chất chống đông này

Bệnh phẩm có nồng độ bilirubin > 1094 μmol/L, huyết tán, tăng lipid máu, đang sử dụng biotin

Kết quả có thể thay đổi tăng hoặc giảm

Điều trị tình trạng bệnh lý hoặc ngừng dùng thuốc rồi định lượng lại

Nồng độ > dải đo (0,1200mIU/mL)

Sai lệch kết quả

Pha loãng bệnh phẩm

Nồng độ > 2000 mIU/mL

Hiệu ứng hook-effect

Pha loãng bệnh phẩm