Định nghĩa
Soi thực quản – dạ dày – tá tràng cấp cứu là đưa ống soi dạ dày qua đường miệng vào thực quản rồi xuống dạ dày và tá tràng nhằm mục đích chẩn đoán và điều trị những bệnh lý của thực quản, dạ dày và tá tràng trong tình trạng cấp cứu.
Chỉ định
Nôn ra máu, đi ngoài phân đen
Hóc dị vật
Giun chui ống mật
Chống chỉ định
Tình trạng huyết động không ổn định, huyết áp tâm thu
Chưa có sẵn đường truyền máu.
Chuẩn bị
Người thực hiện
01 bác sĩ chuyên khoa nội soi tiêu hóa, 02 điều dưỡng.
Phương tiện
Máy nội soi thực quản – dạ dày – tá tràng ống mềm, loại cửa sổ thẳng và các dụng cụ đi kèm máy nội soi.
Nguồn sáng
Máy hút
Kim tiêm cầm máu qua nội soi, kẹp Clip cầm máu.
Snare điện, nguồn đốt.
Kìm gắp dị vật hoặc rọ.
Súng thắt vòng cao su đối với thắt giãn tĩnh mạch thực quản.
Ống ngậm miệng.
Nước cất để bơm rửa khi cần thiết trong quá trình nội soi.
Chất bôi trơn đầu máy soi: K – Y.
Thuốc gây tê vùng họng: Xylocain 2% hoặc Lidocain 10%.
Thuốc Adrenalin 1/1000, Natriclorua 0,9% hoặc 5 %.
Găng, gạc, bơm tiêm 20 ml.
Hệ thống Oxy, máy Monitor theo dõi.
Người bệnh
Nhịn ăn tối thiểu 6 giờ trước nội soi. Người bệnh phải được giải thích kỹ về lợi ích và tai biến của thủ thuật và đồng ý soi. Trong trường hợp xuất huyết tiêu hóa người bệnh cần phải đặt trước đường truyền tĩnh mạch.
Nếu người bệnh nội trú phải có bệnh án.
Người nhà người bệnh viết cam đoan.
Các bước tiến hành
Kiểm tra hồ sơ bệnh án
Nếu người soi là người bệnh nội trú. Kiểm tra các xét nghiệm về đông, cầm máu. 2. Kiểm tra người bệnh
Đúng họ tên, tuổi, giới, địa chỉ.
Thực hiện kỹ thuật
Người bệnh được mắc Monitor theo dõi nhịp tim, SpO2, đo huyết áp, đặt đường truyền tĩnh mạch nếu đang có xuất huyết tiêu hóa. Người bệnh nằm nghiêng trái, chân phải co, chân trái duỗi.
Chuẩn bị và kiểm tra máy soi.
Đặt ống ngậm miệng vào giữa hai cung răng và bảo người bệnh ngậm chặt.
Đưa máy soi qua miệng, họng vào thực quản, dạ dày, tá tràng bơm hơi và quan sát. Có thể dùng bơm tiêm bơm nước cất vào cho sạch chất bẩn ở những vùng cần quan sát kỹ.
Có thể can thiệp điều trị qua nội soi như:
Tiêm cầm máu tại ổ loét dạ dày – tá tràng, vết rách tâm vị.
Kẹp Clip cầm máu đối với loét dạ dày, tá tràng, chảy máu điểm mạch.
Thắt giãn tĩnh mạch thực quản bằng vòng cao su, tiêm xơ tĩnh mạch phình vị.
Cắt polyp khi polyp đang chảy máu và các xét nghiệm đông cầm máu trong giới hạn bình thường.
Gắp giun đang chui lên đường mật tại papilla.
Gắp dị vật như xương (hóc xương ), đồng xu…
Rút máy và tẩy uế, khử khuẩn máy soi theo đúng quy định như đối với soi thực quản dạ dày, tá tràng thông thường.
Theo dõi
Tình trạng chung của người bệnh, mạch, huyết áp.
Tình trạng chảy máu, thủng.
Tai biến và xử trí
Các tai biến và xử trí giống như các tai biến của nội soi dạ dày thông thường.
Ngoài ra có các tai biến của cầm máu qua nội soi như chảy máu do cắt polyp; có thể cầm máu lại bằng nguồn đốt hoặc kẹp Clip.
Tài liệu tham khảo
Soi dạ dày – tá tràng. Hướng dẫn quy trình kỹ thuật bệnh viện Tập I. Nhà xuất bản Y học 1999, 506- 507.
Phạm Thị Bình. Soi dạ dày – tá tràng. Ứng dụng nội soi trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý tiêu hóa. Bệnh viện Bạch Mai. 2001, 14 – 30.
Mark Topazian. Upper endoscopy. Harrison,s Gastroenterology and Hepatology.
2010: 94.