Định nghĩa:
Chứng khó tiêu chức năng (functional dyspepsia – FD) là tình trạng bệnh lý ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày của bệnh nhân, đặc trưng bởi một hoặc các triệu chứng: đầy bụng sau ăn, ăn nhanh no, đau thượng vị, ợ hơi; và không phát hiện triệu chứng bất thường khác trên lâm sàng và các thăm d cận lâm sàng thường quy.
FD được chia làm 2 thể bệnh tuỳ thuộc vào triệu chứng lâm sàng nổi trội:
Thể đầy bụng sau ăn (postpandial distress syndrome – PDS).
Thể đau thượng vị (Epigastric pain syndrome – EPS).
Chẩn đoán:
Chẩn đoán xác định:
Theo tiêu chuẩn ROME IV (2016) (Xem phụ lục 1)
Các dấu hiệu báo động:
Xuất huyết tiêu hoá.
Nuốt khó.
Sụt cân bất thường.
Nôn kéo dài.
Thiếu máu thiếu sắt.
Khối vùng thượng vị.
XQ cản quang dạ dày bất thường.
BN >50 tuổi có chứng khó tiêu không đáp ứng điều trị.
Chỉ định nội soi dạ dày với chứng khó tiêu chức năng:
Có các dấu hiệu báo động.
BN >45 tuổi có chứng khó tiêu mới xuất hiện.
Test urease tìm H.Pylori nếu không có các test không xâm nhập tìm H.Pylori.
Test H.Pylori âm tính và thất bại với điều trị PPI.
H.pylori và chứng khó tiêu chức năng:
Nhiễm H.Pylori được coi là bệnh nhiễm trùng vì vậy chứng khó tiêu do H.Pylori không còn được xem là chứng khó tiêu chức năng.
Ưu tiên điều trị diệt H.Pylori ở BN có chứng khó tiêu nhiễm H.Pylori, nếu triệu chứng không cải thiện sau diệt H.Pylori thành công tiếp tục điều trị tiêu chuẩn chứng khó tiêu chức năng.
Điều trị:
Nguyên tắc điều trị:
Diệt H.Pylori nếu có.
Thay đổi lối sống, sinh hoạt, giảm stress.
Điều trị theo triệu chứng nổi trội.
Điều trị cụ thể:
Diệt H.Pylori: Xem bài Điều trị H.Pylori
Thay đổi lối sống:
Tránh ăn quá no, để quá đói.
Bỏ hút thuốc lá, hạn chế rượu bia, cafe, đồ uống có gas.
Hạn chế thực phẩm nhóm FODMAP, chocolate.
Hạn chế sử dụng NSAIDs.
Giảm cân nếu có béo phì.
Tư vấn giảm căng thẳng, lo lắng.
Thuốc:
Điều trị theo thể lâm sàng:
Thể EPS: Ưu tiên PPI, một đơn trị liệu kéo dài 2 – 4tuần .
Thể PDS: Ưu tiên prokinetic. Tuy nhiên do các yếu tố nguy cơ nên các prokinetic thường bị hạn chế về thời gian và liều lượng (xem thêm mục 2.4).
Có thể phối hợp cả PPI và prokinetic.
Thuốc chống trầm cảm ba vòng (Amitriptyline) liều thấp được sử dụng khi điều trị PPI/prokinetic thất bại. Tuy nhiên ít hiệu quả với thể PDS. Lưu ý tác dụng phụ gây khô miệng, táo bón, đau đầu.
Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRI) không có hiệu quả với FD.
Thực phẩm chức năng không khuyến cáo sử dụng trong điều trị FD.
Liệu pháp tâm lý được xem như là điều trị cứu vãn trong trường hợp điều trị bằng thuốc thất bại.
Một số lưu ý khi dùng prokinetic:
Domperidone chỉ sử dụng liều thấp (
Mosapride có hiệu quả với FD, có thể có tương tác thuốc với PPI.
Itopride có hiệu quả với FD, ít tác dụng phụ, thời gian sử dụng từ 4-8 tuần.
Acotinamide là thuốc mới, có hiệu quả cải thiện triệu chứng khó tiêu, nhưng dữ liệu nghiên cứu còn ít.
Tài liệu tham khảo
Vincenzo Stanghellini et al. Gastroduodenal Disorders. Rome IV—Functional GI Disorders: Disorders of Gut-Brain Interaction. Gastroenterology 2016;150:1380–1392.
NICE clinical guidelines: Dyspepsia and gastro-oesophageal reflux disease. 2014 (updated 2015).
Moayyedi P.M et al. ACG and CAG Clinical Guideline: Management of Dyspepsia. Am J Gastroenterol. 2017 Jun 20. doi: 10.1038/ajg.2017.154.
Toshihiro Nishizawa et al. Functional Dyspepsia: Pathogenesis, Diagnosis, and Treatment. Journal of General and Family Medicine 2016, vol. 17, no. 3, p. 204–210.
Phụ lục 1:
Tiêu chuẩn chẩn đoán chứng khó tiêu chức năng (ROME IV-2016)
Chứng khó tiêu chức năng:
Có 1 hoặc hơn các triệu chứng sau:
Khó chịu do đầy bụng sau ăn.
Khó chịu do ăn nhanh no.
Khó chịu do đau thượng vị.
Khó chịu do ợ hơi.
Và: không có bệnh lý thực thể giải thích các triệu chứng trên
Các triệu chứng kéo dài 3 tháng gần nhất và xuất hiện ít nhất 6 tháng trước thời điểm chẩn đoán.
Thể đầy bụng sau ăn (pds):
Có 1 hoặc 2 triệu chứng xuất hiện ít nhất 3 ngày/tuần
Khó chịu do đầy bụng sau ăn (ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày)
Khó chịu do ăn nhanh no (không ăn hết khối lượng bình thường vẫn ăn).
Không có bằng chứng về các bệnh lý thực tổn, hoặc rối loạn chuyển hoá giải thích được các triệu chứng trên (phát hiện bằng các thăm khám thường quy, bao gồm cả nội soi)
Các triệu chứng kéo dài 3 tháng gần nhất và xuất hiện ít nhất 6 tháng trước thời điểm chẩn đoán.
Lưu ý:
Đau bụng sau ăn no, ợ hơi, chướng bụng, buồn nôn có thể xuất hiện.
Có nôn cần tìm nguyên nhân khác.
Nóng rát sau xương ức(heartburn) không phải là triệu chứng chứng khó triêu, nhưng thường đi kèm với PDS.
Các triệu chứng nếu giảm khi đại tiện hoặc trung tiện thường không phải do chứng khó tiêu chức năng.
Một số bệnh lý tiêu hoá khác có thể xuất hiện cùng PDS như GERD, IBS.
Thể đau thượng vị (eps):
Có từ một triệu chứng xuất hiện ít nhất 1 lần/tuần:
Khó chịu do đau thượng vị (ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày). Và/hoặc
Khó chịu do ợ hơi (ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày).
Không có bằng chứng về các bệnh lý thực tổn, hoặc rối loạn chuyển hoá giải thích được các triệu chứng trên (phát hiện bằng các thăm khám thường quy, bao gồm cả nội soi)
Các triệu chứng kéo dài 3 tháng gần nhất và xuất hiện ít nhất 6 tháng trước thời điểm chẩn đoán.
Lưu ý:
Đau có thể tăng hoặc giảm sau ăn, hoặc có thể xuất hiện khi đói.
Chướng bụng , đầy hơi sau ăn, buồn nôn có thể xuất hiện cùng lúc.
Nôn kéo dài cần tìm nguyên nhân khác.
Nóng rát sau xương ức (heartburn) không phải là triệu chứng chứng khó tiêu, nhưng thường đi kèm.
Triệu chứng đau cần không đạt đủ tiêu chuẩn đau do nguyên nhân đường mật.
Các triệu chứng nếu giảm khi đại tiện hoặc trung tiện thường không phải do chứng khó tiêu chức năng.
Phụ lục 2:
Sơ đồ chẩn đoán và điều trị chứng khó tiêu chức năng
Danh mục viết tắt
EPS: |
Thể đau thượng vị |
FD: |
Chứng khó tiêu chức năng |
FODMAPs: |
Fermetable Oligo-Di-Monosacharides And Polyols |
GERD: |
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản |
NAIDs: |
Thuốc chống viêm không steroid |
IBS: |
Hội chứng ruột kích thích |
PDS: |
Thể đầy bụng sau ăn |
PPI: |
Thuốc ức chế bơm proton |
SSRI: |
Thuốc ức chế thụ thể serotonin chọn lọc |