Nội dung

Bài giảng trứng cá đỏ  (rosacea) 

Đại cương

Trứng cá đỏ là bệnh da mãn tính do rối loạn đơn vị nang lông tuyến bã ở mặt  đặc trưng bởi đỏ bừng mặt (flushing), hồng ban dãn mạch thường gặp ở vùng lồi của mặt (trán, mũi, má, cằm). Các triệu chứng đi kèm gồm sẩn, mụn mủ,,có thể có cảm giác châm chích, rát bỏng, phù, phì đại tuyến bã và xơ hóa.

Nguyên nhân gây bệnh

Nguyên nhân sinh bệnh chưa rõ. Có tác giả cho rằng khởi đầu là tổn thương mô liên kết ở lớp bì chủ yếu do bức xạ mặt trời gây rối loạn chức năng mạch máu vùng mặt dẫn đến tổn thương nội mô mạch máu, tăng tính thấm, phù và viêm.  Nhiều giả thuyết về nguyên nhân sinh bệnh: 

Dãn mạch vùng mặt  

Các yếu tố thần  kinh 

Rối loạn chức năng lớp thượng bì

Rối loạn các thành phần hay cấu trúc mô liên kết ở bì, các phần của chất nền, cấu trúc nang lông tuyến bã.

Vai trò của  Demodex folliculorum và Demodex brevis, Helicobacter pylori

Tia cực tím

Yếu tố khởi phát

Nhiệt độ nóng hoặc lạnh

Ánh nắng mặt trời – Gió

Thức uống nóng, rượu

Thức ăn có nhiều gia vị

Stress

Các thuốc dãn mạch

Mỹ phẩm hay thuốc bôi tại chỗ

Mãn kinh

Chẩn đoán

Dịch tễ học:

Bệnh gặp ở nữ nhiều hơn nam (3:1), tuy nhiên biến chứng phì đại tuyến bã thường gặp ở nam. Bệnh thường khởi phát sau 30 tuổi, cũng có thể gặp ở trẻ em, thanh thiếu niên và người trẻ. 

Lâm sàng: 

Triệu chứng đầu tiên thường gặp là tình trạng đỏ bừng mặt, hồng ban, cảm giác bỏng rát và châm chích, dãn mạch, trễ hơn sẽ xuất hiện sẩn, mụn mủ, đặc biệt không có cồi mụn. Các triệu chứng thường tập trung ở vùng giữa mặt (trán, mũi, cằm, má). Khi bệnh tiến triển da sẽ dày lên do phù, tăng sản các tuyến và xơ hóa dẫn đến tình trạng biến dạng của mũi, trán, mi mắt, tai, cằm.

Tiêu chuẩn chẩn đoán:

Có ít nhất 1 triệu chứng tiên phát và 1 triệu chứng thứ phát:

Triệu chứng tiên phát:

Hồng ban/đỏ bừng mặt thoáng qua hay dai dẳng

Sẩn, mụn mủ

Dãn mạch ở mặt

Triệu chứng thứ phát:

Bỏng rát, châm chích

Mảng đỏ hơi gồ cao có hay không có tróc vảy

Da khô/tróc vảy

Phù mặt dai dẳng

Các giai đoạn của bệnh

Giai đoạn sớm:  

Đỏ bừng mặt từng phần

Dãn mạch nhẹ

Phù thoáng qua

Giai đoạn tiến triến

Sẩn

Mụn mủ

Phù dai dẳng

Dãn mạch nhiều

Giai đoạn muộn: xuất hiện phì đại tuyến bã, xơ hóa (nang lông dãn, da dày tăng sinh mô mềm)

Mũi sư tử (rhinophyma): thường gặp nhất

Cằm (gnathophyma): sưng phù vùng cằm

Trán ( metophyma): sưng phù giống như độn nệm ở trán 

Tai(otophyma); sưng phù dạng bông cải ở tai

Mi mắt(blepharophyma): sưng phù mi mắt

Các dạng lâm sàng

Dạng hồng ban dãn mạch (erythematotelangiectatic)

Hồng ban giữa mặt dai dẳng

Đỏ bừng mặt

Dãn mạch

Da nhạy cảm

Dạng sẩn mụn mủ  (papulopustular)

Hồng ban vùng giữa mặt

Sẩn

Mụn mủ

Có thể chồng lắp với các dạng khác

Dạng tăng sinh tuyến bã

Da dày, nổi nốt cục

Lỗ chân lông to

Có thể ảnh hưởng đến mũi, cằm, trán, tai, mi mắt

Sờ mềm, giống như cao su

Dạng tổn thương mắt: ngứa/rát, sung huyết kết mạc, viêm mi mắt, chắp, tổn thương giác mạc có thể gặp trong trường hợp nặng. Độ trầm trọng ở mắt không liên quan đến độ nặng ở da

Cận lâm sàng

Cấy vi trùng

Để loại trừ nhiễm S.aureus

Cạo vẩy da tìm sự hiện diện của Demodex folliculorum

Giải phẫu bệnh

Không đặc hiêu, viêm quanh nang lông, viêm quanh mao mạch tạo thành các nang dạng lao. Sau đó sẽ có tăng sinh mô liên kết, tăng sinh tuyến bã tạo u hạt dạng biểu mô

Điều trị

Nguyên tắc điều trị:

Chăm sóc da đúng phương pháp

Hạn chế hoặc loại bỏ các yếu tố thúc đẩy 

Điều trị tại chỗ

Điều trị toàn thân

Laser hay phẫu thuật 

Điều trị cụ thể

Hướng dẫn chăm sóc da:

Rửa mặt bằng nước ấm bằng chất tẩy rửa dịu nhẹ không chứa xà phòng có độ pH cân bằng, massage nhẹ nhàng

Dùng kem chống nắng chống tia UVA và UVB với SPF ≥ 15 – Dùng chất giữ ẩm

Tránh dùng chất làm se lỗ chân lông, toner, chất tẩy tế bào chết

Tránh dùng mỹ phẩm chứa cồn, bạc hà, cam thảo hoặc có mùi thơm

Tránh dùng mỹ phẩm khó tan trong nước, khó tẩy rửa

Tránh lột da bằng hóa chất hay các tiến trình siêu mài mòn

Diễn tiến và tiên lượng:

Bệnh mạn tính có thể gây phì đại các tuyến, tăng sản mô làm da dày, nổi nốt cục biểu hiện bằng các tăng sinh tuyến bã thường gặp ở nam giới, hiếm khi ở nữ. Có báo cáo cho rằng  rhinophyma diễn tiến thành carcinoma tế bào đáy nhưng chưa có đủ bằng chứng.

Giáo dục sức khỏe

Giải thích về bệnh và diễn tiến mạn tính, lành tính

Hạn chế các yếu tố khởi phát và thúc đẩy

Tầm quan trọng của việc tránh nắng và dùng kem chống nắng

Tầm quan trọng của việc tuân thủ điều trị

Tài liệu tham khảo

Frank C.Powel, Síona Ní Raghallaigh (2012). “Rosacea and related disorders”, Dermatology, vol 1, 3rd edition, Elsevier Saunders, pp.561-569. 

Michele T.Pelle (2012). “Rosacea”. In  Fitzpatrick’s Dermatology in general medicine, 8th edition,  MacGraw-Hill Companies  (pp. 918-925).

Peter C.Schalock (2007). “Rosacea and perioral (Periorificial) Dermatitis”. In Manual of  Dermatologic therapeutics, 7th edition, Lippincott  William and Wilkins, pp.174-179.

J.Berch Jones (2010). “Rosacea, Perioral Dermatitis and Similar Dermatoses, Flushing and Flushing Syndrome”. Rook’s Textbook of Dermatology, 8th edition, Wiley – Blackwell, chapter 43.1-9