Nội dung

Bệnh tâm vị không giãn (achưalasie)

Nguyên nhân:

Chấn th­ương tâm thần.

Bỏng nhiệt, hoá chất.

Viêm niêm mạc thực quản, loét thực quản, x­ước thực quản.

Các bệnh nhiễm trùng: cúm, sởi, bạch, hầu.

Bệnh sinh:

Tổn th­ương hệ thần kinh thực vật.

Co thắt cơ hoành (đoạn thực quản qua cơ hoành).

Achưalasie: khi nuốt thì bị mất phản xạ mở của cơ tâm vị, gây ra tắc nghẽn. Nguyên nhân do thoái hoá các tế bào thần kinh của đám rối hạch Auerbach.

Triệu chứng:

Nuốt khó (lúc đầu với thức ăn cứng, về sau nuốt thức ăn lỏng cũng khó)

Đau ngực: đau dưới mũi ức, lan ra sau lưng.

Cảm giác đè ép, tức ngực.

Ợ, trớ. 

Nôn.

X-quang: có hình ảnh giãn to thực quản và hẹp tâm vị nhất thời làm đầu dưới thực quản nhọn như­ hình thoi.

Soi thực quản: phát hiện đ­ược đoạn hẹp của thực quản.

Chẩn đoán:

Dựa vào lâm sàng: khó nuốt.

Dựa vào X-quang: có hình ảnh trên giãn, dưới hẹp.

Dựa vào nội soi: phát hiện đ­ược đoạn hẹp của thực quản.

Chẩn đoán phân biệt:

Túi thừa thực quản:

Khó nuốt, ho khan.

Cảm giác khó chịu vùng họng.

Khó thở, hơi thở thối.

Chẩn đoán quyết định dựa vào X-quang chụp thực quản không thấy hình ảnh trên giãn, dưới hẹp mà thấy hình túi thừa (đó là hình chuỳ, túi to bằng hạt đậu hoặc quả táo nối với thực quản bởi một cái cuống trong đó có thể thấy các nếp niêm mạc chui qua).

Viêm thực quản:

Nuốt đau và khó.

Chảy n­ước bọt.

Nôn máu đỏ t­ươi.

Có sốt.

Chẩn đoán xác định dựa vào X-quang chụp thực quản không thấy hình chít hẹp, túi thừa mà thấy hình thực quản bờ không nhẵn, có những hình răng cư­a nhỏ hoặc hình các nếp niêm mạc thô, không có ph­ương h­ướng rõ ràng, có khi bị gián đoạn, mờ.

Ung thư thực quản:

Cảm giác nặng tức trong ngực.

Thấy v­ướng họng.

X-quang thấy hình khuyết ở bờ ngoài thực quản, bờ vùng khuyết nham nhở, khúc khuỷu.

Chẩn đoán xác định: soi và sinh thiết thấy tế bào ung thư­.

Tiến triển:

Bệnh kéo dài nếu không điều trị, bệnh nhân kém ăn, suy kiệt và chết.

Điều trị:

Chế độ ăn lỏng dễ tiêu, tránh thức ăn kích thích mạnh về cơ học, hoá học, nhiệt học.

Thuốc:

Vitamin B1: 0,01 x 5 viên/24 giờ.

Papaverin:  0,04 x 4 viên/24 giờ.

Nospa, Spasmaverin, Debridat.

Atropin: 1/2mg x 1 ống tiêm dưới da/24 giờ.

Vesadol: (viên bọc đ­ường 3mg Buzepid metiodid và 0,3mg Haloperidol)  ngày uống 3 lần x 1 viên vào tr­ước bữa ăn.

Seduxen: 5mg x 1 viên/24 giờ uống vào buổi tối.

Tâm lý liệu pháp:

Giải thích, động viên bệnh nhân yên tâm điều trị.

Lý liệu pháp.

Nếu điều trị nội khoa không kết quả thì điều trị ngoại khoa.

Nong thực quản.

Hoặc phẫu thuật theo ph­ương pháp Heller (mở đ­ường bụng, cắt lá phúc mạc tr­ước thực quản và kéo thực quản xuống. Rạch dọc đứt hết lớp cơ lên quá chỗ hẹp và dưới tâm vị đến niêm mạc, không làm rách niêm mạc).