ĐỊNH LƯỢNG AMONIAC
Trong điều kiện bình thường Amoniac được chuyển đổi thành ure tại gan và sau đó được thận bài xuất. Nếu có một rối loạn thực thể ngăn không cho quá trình chuyển đổi nói trên xảy ra, NH3 sẽ tích tụ trong dòng tuần hoàn. Khi tích tụ trong máu với nồng độ cao sẽ gây ra một tình trạng bệnh não gan.
NGUYÊN LÝ
Amoniac được định lượng theo phương pháp động động học enzym. Enzym glutamate dehydrogenase (GLDH) xúc tác phản ứng với sự tham gia của NADPH theo sơ đồ sau:
GLDH
α-ketoglutarate + NH4+ + NSDPH —————-> L-glutamate + NADP+ + H2O
Lượng NADPH2 bị oxy hóa trong giai đoạn phản ứng sẽ tương đương với lượng NH3 có trong mẫu bệnh phẩm. Có thể đo được sự giảm mật độ quang học do NADPH chuyển thành NADP ở bước sóng vùng tử ngoại.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Đại học chuyên ngành Hóa sinh miễn dịch và 01 kỹ thuật viên.
Phương tiện, hóa chất
Phương tiện
Máy phân tích hóa sinh tự động: Hitachi 912, 917, cobas 6000; các máy AU 640, 2700, 5800 và một số máy khác.
Hóa chất
R1 Triethanolamine buffer: 151 mmol/L, pH 8. 6;
α-ketoglutarate: 16. 6 mmol/L; ADP: ≥1. 2 mmol/L; chất bảo quản
R2 NADPH: ≥ 458 µmol/L; GLDH: ≥24. 3 U/mL (EC 1. 4. 1. 3; bovine liver; 25°C); triethanolamine buffer: 151 mmol/L, pH 8. 6; α-ketoglutarate: 16. 6 mmol/L; ADP: ≥ 1. 2 mmol/L; chất bảo quản.
(tham khảo theo hoá chất của Roche diagnostic)
Các dụng cụ tiêu hao khác
Ống nghiệm
Găng tay, dây garô
Bông , cồn sát trùng, bơm tiêm hoặc kim lấy máu
Người bệnh
Cần giải thích cho người bệnh và người nhà mục đích xét nghiệm
Người bệnh cần nhịn ăn 8 – 10h trước khi lấy máu
Tránh hoạt động thể lực qúa mức và hút thuốc trước khi lấy máu xét nghiệm
Phiếu xét nghiệm
Có y lệnh của bác sỹ lâm sàng ghi trên phiếu xét nghiệm
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Lấy bệnh phẩm
Lấy máu vào ống chống đông EDTA
Mẫu cần được đậy nắp chặt, bảo quản lạnh và chuyển ngay xuống phòng xét nghiệm. Tại phòng xét nghiệm cần ly tâm để phân tích mẫu càng sớm càng tốt.
Tiến hành kỹ thuật
Chuẩn bị máy phân tích
Dựng đường chuẩn: dựa trên 2 điểm
Phân tích QC: ở cả 2 level. Khi QC đạt tiến hành phân tích mẫu
Phân tích mẫu
Mẫu bệnh phẩm nên được tiến hành phân tích trong vòng 2giờ.
Mẫu sau khi ly tâm được chuyển vào khay đựng bệnh phẩm.
Đánh số (hoặc ID của người bệnh); chọn test và vận hành theo protocol của máy, máy sẽ tự động phân tích.
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Trị số tham khảo:
Nam: 14. 7 – 55. 3 µmol/L (25-94 µg/dL)
Nữ: 11. 2 – 48. 2 µmol/L (19-82 µg/dL)
Trẻ em: 28 – 57 µmol/L (40 – 80 mg/L)
Trẻ sơ sinh: 64 – 1072 µmol/L (90 – 150 mg/L)
Hệ số chuyển đổi: µg/dL x 0. 587 = µmol/L
+ Tăng NH3 máu: Xơ gan, hội chứng tăng nitơ máu, Xuất huyết tiêu hóa, Suy tim,
Suy gan, Leucemie, Bệnh lý tan máu ở trẻ sơ sinh, Viêm màng ngoài tim
+ Giảm NH3 máu: Tăng huyết áp vô căn; Tăng huyết áp ác tính
NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
Các yếu tố ảnh hưởng
Hút thuốc lá; Hoạt động thể lực với cường độ cao
Chế độ ăn có nhiều hoặc quá ít đạm (proein)
Bilirubin liên hợp > 1026 µmol/L(>60 mg/dL).
Hiện tượng huyết tán: khi Hb > 31 µmol/L(>50 mg/dL).
Các thuốc làm tăng NH3: Heparin, thuốc lợi tiểu (furosemid)
Các thuốc làm giảm NH3: Neomyein, tetracyclin, diphenyl hydramin
Xử trí
Nhắc người bệnh tránh hoạt động thể lực cường độ cao trước thời gian lấy mẫu.
Khi lấy máu tránh gây vỡ hồng cầu. Mẫu vỡ hồng cầu cần loại và lấy lại mẫu máu khác.