ĐỊNH LƯỢNG CHOLESTEROL TOÀN PHẦN
NGUYÊN LÝ
Cholesterol toàn phần được tổng hợp ở nhiều mô khác nhau nhưng chủ yếu là ở gan và tế bào thành ruột. Nó được sử dụng để phát hiện nguy cơ vữa xơ động mạch và để chẩn đoán và theo dõi điều trị các bệnh có liên quan đến nồng độ cholesterol cũng như các rối loạn chuyển hóa lipid hay lipoprotein
Cholesterol toàn phần trong máu được định lượng theo phương pháp enzym so màu.
CE
Cholesterol ester + H2O —————-> cholesterol + RCOOH
CHOD
Cholesterol + O2 —————-> cholest-4-en-3-one + H2O2
POD
2H2O2 +4-aminophenazone —————-> hợp chất màu đỏ + 4H2O
CE: Cholesterolesterase
CHOD: Cholesterol oxidase
POP: Peroxidas
CHUẨN BỊ
Người thực hiện: Bác sỹ hoặc kỹ thuật viên được đào tạo chuyên ngành Hóa sinh
Phương tiện, hóa chất
Máy móc: hệ thống máy sinh hóa
Thuốc thử: sẵn sàng sử dụng.
R 1: buffer, 4AAP, cholesterolester, POD, cholesterol oxydase …
Bảo quản ở 2-80C đến khi hết hạn sử dụng, 4 tuần khi để trên máy phân tích Các loại dung dịch hệ thống khác
Chuẩn
Control: 2 mức
Vật tư tiêu hao: ống lấy máu, kim tiêm, bông, cồn, găng tay …
Người bệnh: được giải thích trước khi thực hiện xét nghiệm, tốt nhất là nhịn ăn sáng và lấy máu vào buổi sáng.
Phiếu xét nghiệm: có đầy đủ thông tin về người bệnh bao gồm tên, tuổi, khoa phòng, chẩn đoán, tình trạng mẫu, tên bác sỹ chỉ định, các loại thuốc đã sử dụng (nếu có) …
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Lấy bệnh phẩm: bệnh phẩm phải được lấy đúng kỹ thuật vào ống tiêu chuẩn. Ly tâm trước khi tiến hành kỹ thuật. Có thể sử dụng huyết thanh hoặc huyết tương chống đông bằng Li-heparin. Không sử dụng citrate, oxalate, fluorid. Bảo quản ở 2-80C trong vòng 7 ngày, ở – 200C được 3 tháng. Rã đông một lần.
Để bệnh phẩm, chuẩn, control ở nhiệt độ phòng (20-250C) và lắc đều trước khi tiến hành xét nghiệm.
Tiến hành kỹ thuật
Máy móc, hóa chất đã được cài đặt và chuẩn trước khi thực hiện phân tích. Control nằm trong miền cho phép tùy thuộc vào kỹ thuật, thuốc thử của từng công ty. Thông thường chạy control 2 miền: bình thường và bất thường. Đối chiếu với luật về nội kiểm chất lượng nếu đạt thì tiến hành phân tích mẫu.
Đưa bệnh phẩm vào phân tích theo protocol của máy. Khi có kết quả thì phân tích và đối chiếu với phiếu xét nghiệm và trả kết quả.
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Bình thường: 3. 9 – 5. 2 mmol/l
Cholesterol máu tăng trong:
+ Vàng da tắc mật
+ Rối loạn chuyển hoá lipid
+ Tiểu đường, tăng huyết áp.
+ Viêm thận, hội chứng thận hư
+ Nhược giáp
Cholesterol máu giảm trong:
+ Cường giáp
+ Hội chứng Cushing
+ Nhiễm trùng cấp
+ Thiếu máu
NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ.
Nguyên nhân |
Sai sót |
Xử trí |
Bệnh phẩm tăng bilirubin, huyết tán, đang sử dụng thuốc |
Kết quả ảnh hưởng không rõ |
|
Nồng độ > dải đo (0,1- 20,7 mmol/L) |
Sai lệch kết quả. |
Pha loãng bệnh phẩm |