Nội dung

Định lượng chuỗi kappa tự do

ĐỊNH LƯỢNG CHUỖI KAPPA TỰ DO

 

NGUYÊN LÝ

Định lượng chuỗi nhẹ Kappa tự do có thể hỗ trợ lâm sàng chẩn đoán và theo dõi bệnh đa u tủy xương, u lympho, Bệnh đại phân tử Waldenström, thoái hóa dạng tinh bột amyloid, bệnh lắng đọng chuỗi nhẹ và các bệnh mô liên kết như lupus ban đỏ hệ thống.

Nguyên lý: Dựa trên nguyên lý miễn dịch. Sử dụng phương pháp miễn dịch đo độ đục có tăng cường các vi hạt latex. Chuỗi nhẹ Lambda tự do có trong mẫu huyết thanh hoặc nước tiểu sẽ kết hợp với các vi hạt latex đã được bao phủ trên bề mặt bởi lớp kháng thể kháng kappa, tạo thành phức hợp ngưng kết miễn dịch. Do lượng các kháng thể là dư thừa nên phức hợp miễn dịch được hình thành là tỷ lệ thuận với nồng độ kháng nguyên (chất cần phân tích). Tiến hành xác định độ đục của phức hợp này bằng phương pháp đo quang bước sóng 600 nm. Dựa trên đường cong chuẩn để tính được nồng độ chuỗi nhẹ Kappa tự do cần phân tích trong mẫu bệnh phẩm.

CHUẨN BỊ

Người thực hiện: 01 cán bộ đại học chuyên ngành Hóa sinh và 01 kỹ thuật viên

Phương tiện, hóa chất

Phương tiện

Các máy phân tích hóa sinh như U 400, 640, 2700, 5800 và một số máy khác

Máy ly tâm

Tủ lạnh để bảo quản hóa chất và bảo quản QC, mẫu bệnh phẩm

Pipet các loại, ống sample cup

Ống nghiệm, đầu côn xanh và vàng

Giá đựng ống nghiệm

 Hóa chất

Thuốc thử 1 (R1): Có các kháng thể đặc hiệu bao phủ lên các vi hạt latex. Chất bảo quản: 0. 05% ProClin™*, 0. 1% E-amino-n-caproic acid (EACA) và 0. 01% benzamidine

Thuốc thử 2 (R2): Dung dịch chuẩn có nguồn gốc từ huyết thanh người có chứa kháng nguyên đa giá của chuỗi nhẹ Kappa tự do. Được đóng lọ dưới dạng dung dịch có tính ổn định cao có chứa 0. 099% Natri azide, 0. 1% E C và 0. 01% benzamidine có tác dụng như chất bảo quản.

Thuốc thử bổ sung: có chứa 0. 099% sodium azide có tác dụng như chất bảo

quản.

Các mẫu QC được lấy từ huyết thanh của người tự nguyện khỏe mạnh đã sàng lọc các yếu tố nguy cơ gây nhiễm HIV, viêm gan B, C,. .

Hóa chất được ổn định đến ngày ghi trên nắp hộp với điều kiện không mở nắp và bảo quản ở nhiệt độ 2-8oC. Không được để trong ngăn đá của tủ lạnh

Các dụng cụ tiêu hao khác

Ống nghiệm

Găng tay

Bông, cồn sát trùng, bơm tiêm hoặc kim lây máu.

Người bệnh Cần giải thích cho người bệnh và người nhà người bệnh về mục đích của xét nghiệm.

Người bệnh cần phối hợp để lấy máu theo đúng yêu cầu về thời gian và số lượng.

Phiếu xét nghiệm

Thực hiện theo y lệnh của bác sỹ lâm sàng trên phiếu xét nghiệm

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Lấy bệnh phẩm

Thực hiện trên mẫu máu: Dùng huyết thanh (không dùng chất chống đông)

Thực hiện trên mẫu nước tiểu tươi

Tính ổn định của mẫu: Mẫu ổn định 21 ngày/ nhiệt độ 2-8oC; nếu bảo quản lâu hơn / nhiệt độ (-20oC) hoặc thấp hơn nữa. Mẫu huyết thanh hoặc nước tiểu chỉ được chỉ được đông một lần

Tiến hành kỹ thuật

Chuẩn bị máy phân tích

Dựng đường chuẩn: dựa trên 6 điểm với các nồng độ khác nhau

Phân tích QC: ở cả 2 level. Khi QC đạt mới tiến hành phân tích mẫu

Phân tích mẫu

Mẫu bệnh phẩm nên được tiến hành phân tích trong vòng 2h

Mẫu sau khi ly tâm được chuyển vào khay đựng bệnh phẩm

Đánh số (hoặc ID của người bệnh); chọn test và vận hành theo protocol máy sẽ tự động phân tích

NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

Trị số tham khảo

Huyết thanh người bình thường: Khi phân tích mẫu huyết thanh của 282 người tự nguyện, khỏe mạnh có độ tuổi từ 20 – 90 tuổi có kết quả theo bảng sau:

 

Trị số trung bình (mg/L)

SD

Khoảng 95 % bách

phân vị (mg/L)

Kappa tự do

8. 36

7. 3

3. 3 – 19. 4

Lambda tự do

13. 43

12. 4

5. 71 – 26. 3

Tỷ số κ/λ

0. 63

0. 6

0. 26 – 1. 65

Nước tiểu người bình thường: Khi phân tích 66 mẫu nước tiểu người bình thường, tự nguyện khỏe mạnh có kết quả theo bảng sau:

 

Trị số

trung bình

SD

95 %

bách phân vị

Tỷ số κ/λ khoảng 95 %

và Bách phân vị

Kappa tự do

5. 40 (mg/L)

4. 95

0. 39 – 15. 1 (mg/L)

1. 852

0. 461 – 4. 00

Lambda tự do

3. 17 (mg/L)

3. 30

0. 81 – 10. 1 (mg/L)

NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả khi:

Mẫu máu bị huyết tán, nồng độ bilirubin > 200mg/L.

Mẫu nước tiểu để lâu bị nhiễm khuẩn

Xử trí

Khi lấy máu tránh gây vỡ hồng cầu, mẫu bị vỡ hồng cầu nên loại, lấy mẫu máu khác thay thế.