ĐỊNH LƯỢNG D-DIMER
NGUYÊN LÝ
D-Dimer là sản phẩm thoái giáng của Fibrin. D-Dimer là bằng chứng cho sự hiện diện của fibrin trong tuần hoàn. Có thể giúp chuẩn đoán bệnh lý huyết khối tính mạch đã được hình thành khi người bệnh có tình trạng tăng đông máu và rải rác trong lòng mạch.
Định lượng theo phương pháp miễn dịch đo độ đục, được tăng cường các hạt latex. Các hạt latex với kích thước đồng đều được phủ bởi các kháng thể đơn dòng Ddimer đồng vị. Phức hợp kháng nguyên-kháng thể được tạo thành khi cho thêm mẫu bệnh phẩm (huyết thanh, huyết tương) có chứa D-dimer. Sự thay đổi mật độ hấp thụ theo thời gian phụ thuộc vào nồng độ của D-dimer đồng vị có trong mẫu cần phân tích.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện: 01 cán bộ đại học chuyên ngành Hóa sinh và 01 kỹ thuật viên.
Phương tiện, hóa chất
Phương tiện
Các máy có thể phân tích: modular analytics e170, cobas 6000, cobas 8000, AU 640, 680, 2700, 5800 và một số máy khác.
Máy ly tâm
Tủ lạnh để bảo quản hóa chất và bảo quản QC, mẫu bệnh phẩm
Pipet các loại, ống sample cup
Ống nghiệm, đầu côn xanh và vàng
Giá đựng ống nghiệm
Hóa chất
Thuốc thứ 1 (R1) Buffer, pH 8. 2
Thuốc thứ 1(R2) Các vi hạt Latex được bao phủ bởi kháng thể kháng D-dimer người: 0. 15%
Thuốc thử R1 và 2 có thể ổn định đến thời hạn ghi trên hộp thuốc thử khi bảo quản ở nhiệt độ 2-8oC. Khi mở nắp có thể ổn định trên khay lạnh đựng hóa chất trong thời hạn 28 ngày (không tắt máy)
Dung dịch chuẩn: dựng đường chuẩn theo 6 điểm với các nồng độ do nhà sản xuát cung cấp.
QC: 2 mức: low và high
Các dụng cụ tiêu hao khác
Ống nghiệm
Găng tay
Bông , cồn sát trùng, bơm tiêm hoặc kim lây máu
Người bệnh
Cần giải thích cho người bệnh và người nhà người bệnh mục đích của xét nghiệm
Người bệnh cần phối hợp để lấy máu theo đúng yêu cầu về thời gian và số lượng
Phiếu xét nghiệm
Thực hiện theo y lệnh của bác sỹ lâm sàng trên phiếu xét nghiệm
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Lấy bệnh phẩm
Phân tích trên mẫu máu, có thể dùng chất chống đông thích hợp là Natri citrat
Tính ổn định của mẫu ổn định 8h/nhiệt độ 15-25 oC; 4 ngày/nhệt độ 4-8 oC; 6 tháng/nhiệt độ -20oC
Mẫu chỉ được đông 1 lần, Khi vẫn đục cần phải ly tâm trước khi phân tích
Tiến hành kỹ thuật
Chuẩn bị máy phân tích
Dựng đường chuẩn: theo 6 nồng độ
Phân tích QC: ở cả 2 level. Khi QC đạt tiến hành phân tích mẫu
Phân tích mẫu
Mẫu bệnh phẩm nên được tiến hành phân tích trong vòng 2giờ
Mẫu sau khi ly tâm được chuyển vào khay đựng bệnh phẩm
Đánh số (hoặc ID của người bệnh); chọn test và máy sẽ tự động phân tích
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Giá trị tham khảo
µg/L (0,05mg/L)
Tăng trong
Tắc mạch phổi
Huyết khối tĩnh mạch sâu
Đông máu rải rác trong lòng mạch
Nhồi máu cơ tim
Sản giật
Chấn thương
Sau điều trị fibrin
Một số yếu tố làm tăng kết quả xét nghiệm:
+ Thuốc tiêu fibrin
+ Khi nồng độ RF trong máu tăng cao
Một số chú ý:
Khi nồng độ D-Dimer tăng cao chứng tỏ có tình trạng hình thành huyết khối và tiêu fibrin đã diễn ra.
Khi nồng độ D-Dimer bình thường thì người bệnh chưa xảy ra tình trạng hình thành huyết khối và tiêu fibrin.
NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả khi: Nồng độ bilirubin > 20mg/dL; Hemoglobin > 500 mg/dL; Triglycerid > 1500mg/dL; Yếu tố dạng thấp > 100 IU/mL.
Xử trí: Chú ý khi lấy máu tránh vỡ hồng cầu, các mẫu ớ hồng cầu nên loại và lấy mẫu máu khác. Mẫu sau khi ly tâm nên phân tích trong vòng 2giờ.