ĐỊNH LƯỢNG HBsAg
NGUYÊN LÝ
Định lượng HBsAg trong huyết thanh hoặc huyết tương ngoài mục đích xác định tình trạng nhiễm HBsAg, nó còn đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi điều trị người bệnh bị viêm gan siêu vi B (kết hợp với kết quả PCR DNA định lượng).
Xét nghiệm định lượng HBsAg là xét nghiệm miễn dịch hai bước sử dụng công nghệ vi hạt hóa phát quang CMI (Chemiluminescent Microparticle ImmunoAssay) với quy trình xét nghiệm linh hoạt để định lượng HBsAg trong huyết thanh và huyết tương người. Ở bước một HBsAg có trong mẫu thử gắn với các vi hạt phủ kháng thể kháng HBsAg. Sau khi rửa, chất kết hợp kháng thể kháng HBsAg có đánh dấu acridinium được cho vào ở bước hai. Tiếp theo một quá trình rửa khác, cho dung dịch Pre-Trigger và Trigger vào hỗn hợp phản ứng. Kết quả của phản ứng hóa phát quang được tính bằng đơn vị ánh sáng (RLUs). Sự tương quan trực tiếp giữa lượng HBsAg trong mẫu và RLUs sẽ được bộ phận quang học trong máy ARCHITECT phát hiện. Nồng độ HBsAg trong mẫu được xác định bằng cách sử dụng đường cong chuẩn HBsAg đã được thiết lập trước đó.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện: Bác sĩ và cử nhân xét nghiệm được đào tạo vận hành máy Architect.
Phương tiện, hóa chất
Phương tiện
Máy Architect ir1000
Ống nghiệm (EDTA, sodium heparin, lithium heparin ), ống không dùng chất chống đông.
Hóa chất
Bộ thuốc thử, 100 test ARCHITECT HBsAg
CÁC VI HẠT: 1 chai (6,6 mL) Anti- HBs g (chuột, kháng thể đơn dòng, IgM, IgG) phủ vi hạt trong dung dịch đệm MES với chất ổn định protein. Nồng độ tối thiểu: 0,0675% rắn.
CHẤT KẾT HỢP: 1 chai (5,9 mL) Anti-HBs g có đánh dấu acridinium (Dê,IgG) trong dung dịch đệm MES với chất ổn định protein (bò và huyết tương người) không có phản ứng với HBsAg, HIV-1 RNA hay anti-HIV-1/ HIV-2 và anti-HCV.
Nồng độ tối thiểu: 0,25µg/mL.
DUNG DỊCH HÒA LOÃNG: 1 chai (100 mL). Chất pha loãng xét nghiệm chứa huyết tương người đã tái tạo canxi không có phản ứng với HBsAg, HIV-1 RNA hay anti-HIV-1/ HIV-2 và anti-HCV.
Người bệnh
Những người bệnh nghi ngờ nhiễm virus viêm gan B.
Người tình nguyện hiến máu, kiểm tra sức khỏe.
Theo dõi tình trạng nhiễm HBsAg người bệnh
Phiếu xét nghiệm
Thống nhất theo mẫu quy định của bệnh viện và Bộ Y tế.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Bệnh phẩm
Loại mẫu
Huyết thanh, Huyết tương (potassium EDTA, sodium citrate)
Các chất chống đông lỏng có thể gây pha loãng dẫn đến làm nồng độ mẫu người bệnh thấp.
Điều kiện mẫu
Không sử dụng các mẫu sau: bị bất hoạt do nhiệt, bị tán huyết.
Để có kết quả xác thực: mẫu huyết thanh và huyết tương không nên có fibrin, hồng cầu hay các vật thể lạ khác. Nếu mẫu được ly tâm trước khi quá trình hình thành cục máu đông kết thúc hoàn toàn thì sự hiện diện của fibrin có thể gây ra sai số trong kết quả. Đối với những mẫu mới rã đông nên chuyển mẫu sang ống ly tâm và ly tâm ở ≥ 10. 000 RCF (Relative Centrifugal Force) trong 10 phút trước khi xét nghiệm. Sau đó hút phần dịch trong sang cup đựng mẫu để chạy xét nghiệm.
Để có kết quả tối ưu, cần kiểm tra bọt khí trong mẫu bằng mắt. Loại bỏ bọt khí trước khi xét nghiệm. Mỗi xét nghiệm dùng một que riêng để tránh nhiễm chéo.
Bảo quản
Mẫu có thể được bảo quản 14 ngày ở nhiệt độ 2-8°C trước khi xét nghiệm. Nếu xét nghiệm được thực hiện sau 14 ngày, tách huyết thanh hay huyết tương sang cup có nắp đậy và bảo quản đông lạnh ở ≤ -20°C.
Tiến hành kỹ thuật
Lắc đảo ngược chai vi hạt 30 lần để phân tán các vi hạt có thể bị lắng trong quá trình vận chuyển. Nạp Bộ thuốc thử ARCHITECT HBsAg vào máy Architect.
Kiểm tra để chắc rằng có đủ tất cả thuốc thử cần thiết cho xét nghiệm.
Đảm bảo rằng các chai thuốc thử đã mở nắp đều có màng ngăn đậy lại.
Tiến hành hiệu chuẩn nếu cần.
Chuẩn bị mẫu chuẩn và mẫu kiểm tra chất lượng
Lắc trộn chai đựng mẫu chuẩn và mẫu kiểm tra chất lượng HBsAg ARCHITECT nhẹ nhàng trước khi sử dụng.
Yêu cầu về lượng mẫu của mẫu chuẩn và mẫu kiểm tra chất lượng ARCHITECT HBsAg, giữ chai theo chiều thẳng đứng và nhỏ 10 giọt mẫu chuẩn (hai lần chạy lặp lại) hay 6 giọt của mỗi mẫu kiểm tra chất lượng (cho một lần chạy lặp lại) vào từng cúp đựng mẫu tương ứng.
Khoảng hiệu chuẩn: 0 – 250 IU/mL. Khi đường cong chuẩn ARCHITECT HBsAg được chấp nhận và lưu lại, không cần thực hiện hiệu chuẩn cho tất cả các mẫu xét nghiệm sau đó, trừ khi:
+ Sử dụng lô thuốc thử mới.
+ Mẫu kiểm tra chất lượng cho kết quả nằm ngoài giới hạn.
Nạp mẫu và nhấn nút RUN.
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Định lượng HBsAg trong huyết thanh hoặc huyết tương ngoài mục đích xác định tình trạng nhiễm HBsAg, nó còn đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi điều trị người bệnh bị viêm gan siêu vi B (kết hợp với kết quả PCR DNA định lượng)
Mẫu với nồng độ có giá trị
Mẫu với nồng độ có giá trị ≥ 0,05 IU/mL được xem là có phản ứng
Nếu nồng độ HBsAg >250 IU/mL thì cần phải pha loãng. Dùng dung dịch pha loãng riêng dành cho xét nghiệm định lượng HBsAg.
NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
Nếu kết quả xét nghiệm HBsAg không phù hợp với các dấu hiệu lâm sàng thì cần làm thêm xét nghiệm để khẳng định kết quả.
Vì mục đích chẩn đoán, sử dụng kết quả kết hợp với tiểu sử bệnh và các dấu ấn viêm gan khác để chẩn đoán tình trạng nhiễm cấp hay mãn tính.
Mẫu lấy từ người bệnh dùng thuốc chống đông hay tan huyết khối có thể làm tăng thời gian hình thành cục máu đông. Nếu mẫu được ly tâm trước khi quá trình hình thành cục máu đông thì sự hiện diện của fibrin có thể gây ra sai số trong kết quả.
Mẫu máu từ người bệnh có điều trị heparin có thể bị đông máu từng phần và sự xuất hiện của fibrin có thể dẫn đến sai số. Để tránh trường hợp này, nên lấy máu trước khi dùng liệu pháp heparin.