ĐỊNH LƯỢNG INTERLEUKIN- Iα (IL-Iα)
NGUYÊN LÝ
Xét nghiệm miễn dịch IL-Iα dựa trên nguyên lý “sandwich” hóa phát – quang miễn dịch nhằm mục đích tìm nồng độ IL-Iα trong huyết thanh và huyết tương người
II. CHUẨN BỊ
Người thực hiện: Người thực hiện xét nghiệm có trình độ phù hợp.
Phương tiện, hóa chất Bộ kít bao gồm
CTK DIL ASY 1 x 14ml
CTK CONJ 1 x 20 ml
CTK BIOCHIP 54 biochips
CTK CAL 9 x 1ml
REAG SGNL-EV701 2 x 10 ml
BUF WASH (conc. ) 1 x 32 ml
Calibrator concentration Disc và Barcode 1
Người bệnh: Cần được tư vấn về mục đích của việc làm xét nghiệm.
Phiếu xét nghiệm: Phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin về tên, tuổi, giới tính, khoa phòng, chẩn đoán của người bệnh và ghi rõ chỉ định xét nghiệm.
CÁC BƯƠC TIẾN HÀNH
Bệnh phẩm
Mẫu bệnh phẩm là huyết thanh hoặc huyết tương không tiêu huyết
Việc lấy mẫu được thực hiện theo đúng hướng dẫn và đúng ống đựng mẫu, không rò rỉ hoặc thấm ra ngoài
Những mẫu cần pha loãng phải được pha với dung dịch đệm rửa
Nếu mẫu không được xét nghiệm ngay, cần phải bảo quản ở -200C từng phần nhỏ, tránh rã đông nhiều lần
Tiến hành kỹ thuật
Độ nhạy của máy là 0. 8 pg/ml. với độ nhạy này thì nồng độ thấp nhất cho phép là ≤ 20% cho 20 lần lặp lại.
Khoảng phát hiện của phép thử: 0-500pg/ml. Tuy nhiên có thể thay đổi tùy vào lô chất hiệu chuẩn
Ngoại kiểm tra: Lặp lại 20 lần cho một mẫu bệnh phẩm ở 3 mức nồng độ khác nhau (n=20)
Nồng độ (pg/ml) |
Level 1 |
Level 2 |
Level 3 |
Mean |
4. 9 |
105 |
339 |
% CV |
9. 7 |
7. 7 |
6. 8 |
Nội kiểm tra chất lượng: Lặp lại 2 lần cho một mẫu bệnh phẩm ở 3 mức nồng độ khác nhau cho 10 xét nghiệm khác nhau (n=20)
Nồng độ (pg/ml) |
Level 1 |
Level 2 |
Level 3 |
Mean |
4 |
76 |
277 |
% CV |
10. 7 |
5. 9 |
7. 3 |
Các bước thực hiện:
+ Hút 200 ul dung dịch pha loãng vào mỗi giếng
+ Hút 100 ul dung dịch chuẩn, mẫu và chứng vào các giếng thích hợp
+ Hòa trộn dung dịch bằng cách gõ nhẹ vào các cạnh của đĩa
+ Đặt đĩa vào đế ủ lắc nhiệt. Ủ ở 370C trong vòng 1 giờ và lắc 370 vòng/phút
+ Lấy khay chứa khỏi máy lắc. Loại bỏ dịch thừa
+ Rửa nhanh 2 lần với dung dịch đệm rửa khoảng 350 ul cho mỗi giếng, tránh nhiễm chéo giữa các giếng và dùng giấy thấm để thấm khô sau khi rửa
+ Hút 300 ul dung dịch conjugate vào mỗi giếng
+ Gõ nhẹ vào các cạnh của khay chứa để hòa trộn dung dịch
+ Đặt khay vào máy lắc nhiệt, Ủ trong vòng 1 giờ ở 370C với tốc độ lắc 370 vòng/ phút
+ Sau đó, lấy khay ra khỏi máy lắc và loại bỏ dịch thừa
+ Lập lại rửa 2 lần như trên
+ Sau khi rửa, làm đầy giếng với dung dịch đệm rửa và để cho thấm không quá 30 phút trước khi chụp hình
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
IL-1α thường ít được phát hiện ngoại trừ bệnh nghiêm trọng khi các cytokines được giải phóng từ các tế bào chết. Mức độ IL-1α tương quan đến mức độ trầm trọng của các bệnh viêm đường ruột, nhiễm trùng huyết…
NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
Đây là phương pháp dùng trong nghiên cứu, không dùng trong chẩn đoán.
Phương pháp điều tra dấu chứng Interleukin-Iα chỉ sử dụng trong phân tích mẫu huyết thanh và huyết tương người. Do đó những phân tích trên chất khác sẽ cho kết quả không chính xác (ví dụ như lỗi kỹ thuật hay lỗi phương pháp)
Ảnh hưởng của Bilirubin, Hemoglobin, Triglycerides và Lipids gây nhiễu nồng độ IL-Iα và là nguyên nhân tăng hay giảm đường biểu diễn nồng độ trên biểu đồ.