Nội dung

Định lượng mda (malondialdehyde)

ĐỊNH LƯỢNG MDA (Malondialdehyde)

 

Malondialdehyde (MDA) là một hợp chất hữu cơ với công thức.  

CH2 (CHO)2. Loại phản ứng này xảy ra tự nhiên và là một dấu ấn sinh học của tình trạng stress oxy hóa.  MD được tạo ra từ các phản ứng oxy hóa acid béo không bão hòa. MD phản ứng với deoxyadenosine và deoxygua- nosine trong DN, tạo thành các sản phẩm, chủ yếu là M1G gây đột biến.  

NGUYÊN LÝ

Dùng kỹ thuật ELIS để định lượng MD trong huyết thanh và huyết tương người.

Dựa vào tính đặc hiệu của kháng nguyên – kháng thể, theo phương pháp cạnh tranh: các giếng được phủ bởi kháng thể đặc hiệu cho MD. Standard, control và mẫu được thêm vào các giếng cùng với HRP-liên hợp rồi được ủ. Một phản ứng cạnh tranh xảy ra giữa MD (trong mẫu, standard, control) và HRP-liên hợp để kết hợp với kháng thể phủ trên giếng. Lượng MD trong mẫu càng nhiều thì lượng kháng thể kết hợp với HRP-liên hợp càng ít. Sau đó cơ chất được thêm vào giếng, rồi dung dịch ngừng phản ứng được thêm vào.

Đậm độ màu tỉ lệ nghịch với nồng độ MD trong mẫu thử, được đo với bước sóng 450 nm.

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

Bác sĩ, cử nhân, kỹ thuật viên được đào tạo với máy Evolis Twin Plus.

Phương tiện, hóa chất

Máy phân tích ELIS (có thể Evolis Twin Plus).

Thuốc thử được cung cấp của hãng Cusabio (CSB-E08557h).

Đĩa phản ứng (96 giếng).

Cơ chất.

Chuẩn (S1- S5): 1ml.

Cơ chất B.

HRP-liên hợp.

Dung dịch ngừng phản ứng.

Dung dịch rửa.

Trong đó: HRP(horseradish peroxidase) là chất đánh dấu.

Thuốc thử và dụng cụ cần nhưng không được cung cấp.

Pipet chính xác.

Các tube.

Đầu côn pipet dùng một lần.

Nước cất.

Control mức cao và mức thấp.

Người bệnh

Người bệnh không cần nhịn đói hay yêu cầu đặc biệt gì.

Phiếu xét nghiệm

 Phiếu xét nghiệm theo mẫu bệnh viện và Bộ Y tế qui định, có ghi đầy đủ thông tin người bệnh.

Các bước tiến hành

Lấy bệnh phẩm

Sử dụng huyết thanh hoặc huyết tương chống đông bằng citrate, EDT , heparin.

Huyết thanh. sau khi lấy mẫu thì để 30 phút, co cục máu, sau đó ly tâm 3000 vòng/10 phút. Tách ngay ra tube và bảo quản ở – 20o C. Ly tâm lại sau khi làm rã đông mỗi khi chạy mẫu. Chỉ rã đông một lần.

Huyết tương: tương tự như trên nhưng phải ly tâm ngay sau khi lấy mẫu, không để quá 30 phút.

Tiến hành kỹ thuật

Chuẩn bị thuốc thử

 Đưa tất cả thuốc thử về nhiệt độ phòng trước khi sử dụng.

Dung dịch rửa:

 Hòa 15 ml Wash Buffer với nước cất để được dung dịch 300 ml.

Chuẩn:

Nồng độ S1- S5 lần lượt là: 40μg/L; 10 μg/L; 2 μg/L; 0,4 μg/L; 0,1 μg/L.

Sẵn sàng để sử dụng.

Tiến hành theo quy trình cài đặt trên máy tự động EVOLIS TWIN PLUS.

Tổng thời gian hoàn thành xét nghiệm này khoảng 100 phút.

Vẽ đường cong chuẩn trước, control đạt thì tiến hành đo mẫu.

Các bước tiến hành

Hút 50 μl mỗi calibrator, control hoặc mẫu người bệnh vào các giếng.

Hút 50 μl HRP-liên hợp cho vào tiếp các giếng trộn đều.

Ủ 60 phút ở 37o C.

Rửa các giếng 3 lần với 200 μl dung dịch rửa cho mỗi giếng trong một lần rửa.

Hút 50 μl cơ chất và cơ chất B vào mỗi giếng.

Ủ 15 phút ở 37o C, tránh ánh sáng.

Hút 50 μl dung dịch ngừng phản ứng vào mỗi giếng.

Tiến hành đo trong vòng 10 phút.

NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

Giá trị tham khảo

Người lớn: 0,78 – 19,27 μg/L.

Ý nghĩa lâm sàng

MD là dấu ấn của tình trạng chống oxi hóa ở những người bệnh ung thư. + MDA tăng trong tiền ung thư và các người bệnh ung thư so với những người bình thường khỏe mạnh.

NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

Có một số sai sót thường gặp:

Lấy sai ống à lấy lại.

Tuyệt đối không sử dụng máu vỡ hồng cầu, máu đục, máu vàng.

Mẫu máu ở người bệnh có dùng thuốc chống đông thì thời gian co cục máu lâu hơn trước khi ly tâm (hơn 30 phút).

Mẫu có kết quả vượt quá 40μg/L thì phải hòa loãng mẫu với nước cất.

Những sai sót do máy thì hỏi kỹ sư để xử trí.

Lưu ý Calibrator và QC bảo quản thật tốt để có đường cong chuẩn đạt yêu cầu.