ĐỊNH LƯỢNG PROGESTERONE
NGUYÊN LÝ
Progesterone là một steroid hormone có trọng lượng phân tử khoảng 314,5 dalton, được hình thành chủ yếu trong các tế bào hoàng thể và trong nhau thai vào thời kỳ mang thai. Nồng độ progesterone tăng cao một ngày trước khi rụng trứng. Progesteron được định lượng bằng phương pháp miễn dịch kiểu cạnh tranh sử dụng công nghệ hóa phát quang hay điện hóa phát quang. Progesterone trong mẫu thử cạnh tranh với Progesterone bắt cặp với một peptid tổng hợp trong thuốc thử đánh dấu bằng chất ruthenium. Chất đánh dấu có khả năng phát quang. Cường độ phát quang tỷ lệ nghịch với nồng độ progesterone có trong mẫu thử.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
BS hoặc KỸ THUẬT VIÊN được đào tạo chuyên ngành Hóa sinh.
Phương tiện, hóa chất
Máy móc: hệ thống máy miễn dịch E411, e170, e601, Architect…
Thuốc thử: sẵn sàng sử dụng.
Bảo quản ở 2-80C được 12 tuần sau khi mở nắp, 8 tuần khi để trên máy phân tích.
Các loại dung dịch hệ thống khác.
Chuẩn.
Control: ba mức.
Vật tư tiêu hao: ống lấy máu, kim tiêm, bông, cồn, găng tay…
Người bệnh
Được giải thích trước khi thực hiện XN, tốt nhất là nhịn ăn sáng và lấy máu vào buổi sáng
Phiếu xét nghiệm
Có đầy đủ thông tin về người bệnh bao gồm tên, tuổi, khoa phòng, chẩn đoán, tình trạng mẫu, tên BS chỉ định, các loại thuốc đã sử dụng (nếu có)…
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Lấy bệnh phẩm
Bệnh phẩm phải được lấy đúng kỹ thuật vào ống tiêu chuẩn. Ly tâm trước khi tiến hành kỹ thuật. Có thể sử dụng huyết thanh hoặc huyết tương chống đông bằng heparin hoặc EDT. Bảo quản ở 2-80C trong vòng 14 ngày, ở – 200C được 6 tháng. Rã đông một lần. Để bệnh phẩm, chuẩn, control ở nhiệt độ phòng (20-250C) và lắc đều trước khi tiến hành XN. Để tránh những ảnh hưởng đến kết quả, bệnh phẩm, chuẩn cũng như control phải được phân tích ngay trong vòng 2 giờ.
Tiến hành kỹ thuật
Máy móc, hóa chất đã được cài đặt và chuẩn trước khi thực hiện phân tích. Control nằm trong miền cho phép tùy thuộc vào kỹ thuật, thuốc thử của từng công ty. Thông thường chạy control 3 miền: thấp, bình thường và cao. Đối chiếu với luật về nội kiểm chất lượng nếu đạt thì tiến hành phân tích mẫu.
Đưa bệnh phẩm vào phân tích theo protocol của máy. Khi có kết quả thì phân tích và đối chiếu với phiếu xét nghiệm và trả kết quả.
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Trị số bình thường
Nữ:
Pha nang: 0,1 – 1,5 ng/ml.
Rụng trứng: 0,8 – 3,0 n/ml.
Thể vàng: 1,7 – 2,7 ng/ml.
Tiền mãn kinh: 0,1 – 0,8 ng/ml.
Nam: 0,2 – 1,4 ng/ml.
Progesteron tăng trong
Rụng trứng, có thai.
U nang buồng trứng…
Progesteron máu giảm trong
Nhiễm độc thai nghén, dọa xảy thai, thai chết lưu.
Rối loạn chức năng sinh dục…
NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
Nguyên nhân |
Sai sót |
Xử trí |
Bệnh phẩm lấy và ống sodium citrate |
Kết quả thấp hơn so với dùng huyết thanh khoảng 10% |
Không dùng loại chất chống đông này |
Bệnh phẩm có nồng độ bilirubin> 923 μmol/L, huyết tán, tăng lipid máu, đang sử dụng biotin |
Kết quả có thể thay đổi tăng hoặc giảm |
Điều trị tình trạng bệnh lý hoặc ngừng dùng thuốc rồi định lượng lại |
Nồng độ > dải đo (0,03-60 ng/mL) |
Sai lệch kết quả |
Pha loãng bệnh phẩm |