ĐỊNH LƯỢNG PROTEIN S100
NGUYÊN LÝ
S 100 là một protein dimer tương đối nhỏ có trọng lượng phân tử 10,5 kD, có nhiều loại protein S100 khác nhau (khoảng 21 loại). S100 thấy ở một số tế bào như tế bào thần kinh, tế bào sừng…Xét nghiệm S100 thường được chỉ định trong một số bệnh như. Nhồi máu não, U hắc tố, U thần kinh…
Protein S100 được định lượng theo nguyên lý miễn dịch sandwich sử dụng công nghệ điện hóa phát quang. S100 có trong mẫu thử đóng vai trò kháng nguyên được kẹp giữa hai kháng thể, kháng thể thứ nhất là kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng S100 đánh dấu biotin, kháng thể thứ hai là kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng S100 đánh dấu ruthenium (chất có khả năng phát quang) tạo thành phức hợp miễn dịch kiểu sandwich. Cường độ phát quang tỷ lệ thuận với nồng độ S100 có trong mẫu thử.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
01 cán bộ đại học, 01 kỹ thuật viên chuyên ngành hóa sinh.
Phương tiện, hóa chất
Phương tiện: Máy xét nghiệm miễn dịch Elecsys 2010, Cobas e411, e170… – Hóa chất: Hóa chất xét nghiệm S100, chất chuẩn S100, chất kiểm tra chất lượng S100.
Người bệnh
Người bệnh cần được giải thích về mục đích của việc lấy máu để làm xét nghiệm.
Phiếu xét nghiệm
Phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin về tên, tuổi, giới tính, khoa phòng, chẩn đoán của người bệnh và ghi rõ chỉ định xét nghiệm.
ICÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Lấy bệnh phẩm
Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông bởi xét nghiệm này yêu cầu sử dụng bệnh phẩm là huyết thanh. Không sử dụng huyết tương cho xét nghiệm này. Máu không vỡ hồng cầu.
Sau khi lấy máu, đem ly tâm tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương.
Mẫu ổn định trong 8 giờ ở 15-25°C, 2 ngày ở 2-8 °C, 3 tháng ở -20 °C.
Bệnh phẩm chỉ rã đông 1 lần và phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi phân tích. Để tránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất kiểm tra chất lượng nên phân tích trong vòng 2 giờ.
Tiến hành kỹ thuật
Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài đặt chương trình xét nghiệm S100. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm S100. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm S100 đạt yêu cầu không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.
Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).
Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích.
Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm.
Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy.
Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Bình thường: 0.046 – 0.105 ug/mL.
Tăng trong: Nhồi máu não, U hắc tố, U thần kinh…
NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm không bị ảnh hưởng khi:
Huyết thanh vàng: Bilirubin
Tán huyết: Hemoglobin
Huyết thanh đục: Triglyceride
Biotin 5 mg/ngày cần lấy máu xét nghiệm ít nhất 8h sau khi sử dụng Biotin lần cuối. + RF
Không có hiệu ứng “high-dose hook” (Hiệu ứng mẫu bệnh phẩm có nồng độ cao) khi nồng độ Ferritin tới 100 000 ng/mL.
Khắc phục: Có thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hiện lại xét nghiệm sau đó nhân kết quả với độ hòa loãng.