NGUYÊN LÝ
ACP xúc tác phản ứng thuỷ phân 1-naphthyl phosphat ở pH 4. 5-6 giải phóng phosphate vô cơ và 1-naphtanol. 1-naphtanol phản ứng với FRTR tạo sản phẩm mầu azo. Hoạt độ enzym được tính toán bằng sự thay đổi mật độ quang tại bước sóng…
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Kỹ thuật viên của phòng xét nghiệm có nhiệm vụ nhận và kiểm tra chất lượng của mẫu bệnh phẩm bằng cách đối chiếu với các tiêu chuẩn loại bỏ và thực hiện phân tích theo phương pháp đã được xác định.
Phương tiện, hóa chất
Máy hóa sinh tự động AU2700
Máy ly tâm
Hóa chất làm xét nghiệm ACP (hãng Olympus )
Huyết thanh kiểm tra mức 1 (QC mức bình thường)
Huyết thanh kiểm tra mức 2 (QC mức bệnh lý)
Chất ổn định ACP
Nước cất
Người bệnh
Không thăm khám tuyến tiền liệt trước khi lấy mẫu máu vì có thể làm tăng hoạt độ ACP.
Phiếu xét nghiệm
Ghi đầy đủ thông tin cần thiết: họ tên người bệnh, tuổi, mã số người bệnh, khoa phòng, tên xét nghiệm chỉ định, khoảng tham chiếu, bác sĩ chỉ định xét nghiệm, ngày giờ lấy mẫu, người lấy mẫu, ngày giờ nhận mẫu bệnh phẩm, người nhận mẫu.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Lấy bệnh phẩm
Huyết thanh, không dùng huyết tương.
Tiến hành kỹ thuật
Ly tâm ống máu trong 5 phút với vận tốc 3000 vòng/ phút.
Tách huyết thanh và thêm một giọt chất ổn định ACP
Đặt ống bệnh phẩm vào vị trí trên khay chứa mẫu.
Vận hành máy theo hướng dẫn trong tài liệu hướng dẫn sử dụng máy.
Máy sẽ tự động in ra kết quả sau khi hoàn tất quá trình phân tích.
Kiểm soát chất lượng:
Hàng ngày: Chạy 2 mức kiểm QC tra chất lượng hàng ngày vào buổi sáng và ít nhất sau mỗi 8 tiếng. Tất cả các kết quả kiểm tra chất lượng phải được ghi lại trong bảng theo dõi QC. Chỉ thông báo kết quả xét nghiệm nếu cả hai mức QC nằm trong khoảng cho phép.
Định kỳ : Chuẩn lại và chạy 2 mức QC sau khi thay lô thuốc thử mới hoặc sau khi bảo dưỡng, sửa chữa máy do sự cố, thay thế trang thiết bị phân tích quan trọng. Ghi lại kết quả vào bảng theo dõi chuẩn máy XN.
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Giá trị tham chiếu
Hoạt độ CP: Người lớn 4,8- 13,5 U/L ở 37oC
Ý nghĩa lâm sàng
ACP tăng cao là chỉ điểm cho carcinoma tiền liệt tuyến, bệnh xương hoặc bệnh của hệ võng nội mô.
NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ.
Vì ACP không bền ở pH trên 7, ngay sau khi lấy máu phải tách huyết thanh, cho thêm 20 µl/ ml huyết thanh dung dịch acid acetic 10% hoặc sodium bisulfat.
Mẫu không acid hoá hoạt độ giảm 20% trong vòng 3giờ. Mẫu acid hoá ổn định 24 giờ ở nhiệt độ phòng và ổn định 7 ngày khi bảo quản tại 2 đến 8oC