Nội dung

Khâu lỗ thủng, vết thương trực tràng

 

KHÂU LỖ THỦNG, VẾT THƯƠNG TRỰC TRÀNG

Đại cương

 Vết thương trực tràng do chấn thương hay vết thương được điều trị phẫu thuật tuỳ thuộc vết thương ở trong phúc mạc hay dưới phúc mạc.

Chỉ định

Vết thương trực tràng phụ thuộc vào:

Vị trí (trong phúc mạc hay ngoài phúc mạc),

Thời gian (vết thương sạch trước 24 giờ hay vết thương bẩn sau 24 giờ),

Kích thước (vết thương rộng >1cm hay vết thương nhỏ

Chống chỉ định:

Không có chống chỉ định.

Chuẩn bị

Người thực hiện: Phẫu thuật viên tiêu hoá hay ngoại chung.

Người bệnh:

Xét nghiệm cơ bản, đánh giá bệnh phối hợp, toàn trạng người bệnh…

Người bệnh và gia đình phải được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh.

Giải đáp những khúc mắc của người bệnh về bệnh tật, về phẫu thuật,… trong phạm vi cho phép.

Phương tiện: Bộ dụng cụ phẫu thuật tiêu hoá kèm val hậu môn.

Dự kiến thời gian phẫu thuật: 90 phút

Các bước tiến hành

Tư thế: Tư thế sản khoa.

Vô cảm: Gây mê nội khí quản.

Kỹ thuật:

Nếu vết thương trực tràng đoạn trong phúc mạc thì được xử trí như vết thương đại tràng

Nếu vết thương dưới phúc mạc khâu vết thương toàn thể và làm hậu môn nhân để dẫn lưu phân hoàn toàn tuỳ theo tình trạng tổn thương của đại tràng. Tháo rửa hết phân trong lòng trực tràng. Dẫn lưu trước xương cùng nếu cần thiết (bóc tách khoang giữa xương cùng và trực tràng).

Theo dõi và xử trí tai biến

Điều trị sau mổ: Kháng sinh, truyền dịch, giảm đau….

Theo dõi:

Tại chỗ: Đánh giá tình trạng vết thương trực tràng (bục chỗ khâu, chảy máu…)

Toàn thân:

Tình trạng bụng: Khám phát hiện biến chứng áp xe tồn dư, chảy máu sau mổ hay biến chứng tắc ruột sớm…

Hậu môn nhân tạo: (xem biến chứng trong phẫu thuật làm hậu môn nhân tạo).

Biến chứng toàn thân: Viêm phổi, loét do nằm lâu…

Đóng hậu môn nhân tạo: Sau mổ khoảng 3-6 tháng. Trước khi đóng phải soi đại tràng để kiểm tra đại tràng trước khi đóng.

Xử trí tai biến:

Tuỳ thuộc vào các biến chứng có thể điều trị nội khoa hay phải mổ lạ

Bí đái: thông đái, chú ý vô khuẩn.

Chảy máu: thay băng kiểm tra. Nếu cần thiết phải cầm máu.

Đau tại vết mổ: dùng thuốc giảm đau toàn thân hoặc tai chỗ. Hạn chế đặt gạc trong lòng ống hậu môn.

Phòng hẹp hậu môn, nhất là sau mổ cắt trĩ, phải bảo tồn lớp niêm mạc hậu môn đủ và được nuôi dưỡng tốt.