Nội dung

Kỹ thuật cắt một thùy tuyến giáp trong bướu giáp nhân độc bằng dao siêu âm

Đại cương

Bướu đơn nhân độc (Solitary toxic adenoma) là nguyên nhân gây nhiễm độc giáp thay đổi khác nhau trên thế giới. Ở những vùng dủ Iot, bướu đơn nhân độc chiếm khoảng 2% các trường hợp nhiễm độc giáp. Ở những vùng thiếu iot, bướu đơn nhân độc chiếm hơn 30% các trường hợp nhiễm độc giáp

Bướu đơn nhân độc có thể xảy ra ở bất kỳ tuổi nào nhưng phổ biến nhất là tuổi 30 – 60. Nữ giới bị bệnh phổ biến hơn nam giới. Tỷ số nữ/nam dao động từ 6/1 đến 15/1.

Chẩn đoán bệnh dựa vào lâm sàng, xét nghiệm chức năng tuyến giáp, siêu âm tuyến giáp, xạ hình tuyến giáp.

Giải quyết bướu đơn nhân độc phụ thuộc vào tuổi người bệnh, kích thước của nhân, tình trạng nhiễm độc giáp. Có thể chỉ theo dõi sự phát triển của nhân hoặc điều trị ngoại khoa, phóng xạ.

Chỉ định

Bướu đơn nhân độc có các triệu chứng nhiễm độc giáp, xạ hình tuyến giáp thấy nhân nóng, siêu âm có thể thấy 1 hay nhiều nhân ở 1 thùy.

Chỉ phẫu thuật khi người bệnh đã được điều trị về bình giáp.

Chống chỉ định

Viêm giáp

Cường giáp

Ung thư giáp

Chuẩn bị

Người hực hiện

1 bác sĩ phẫu thuật 

1 bác sĩ gây mê 

2 bác sĩ phụ mổ 

1 kỹ thuật viên gây mê 

1 điều dưỡng dụng cụ    

1 điều dưỡng ngoài 

1 hộ lý

Phương tiện 

Máy gây mê

Dao điện, dao siêu âm 

Dụng cụ mổ 

Người bệnh 

Người bệnh đã được điều trị bình giáp bằng kháng giáp trạng- Vào viện trước 02 tuần uống dung dịch Lugol 1%

Làm các xét nghiệm cơ bản – siêu âm Doppler tuyến giáp

Ngày trước mổ: khám và giải thích về bệnh tình cho người bệnh và người nhà người bệnh cho ký cam kết trước mổ. Tối dùng thuốc an thần. Vẽ cổ trước khi mổ.

Hồ sơ bệnh án:

Làm hồ sơ bệnh án theo mẫu qui định chung của Bộ Y tế

Các bước tiến hành  

Kiểm tra hồ sơ

Kiểm tra người bệnh 

Thực hiện kỹ thuật

Gây mê:

Gây mê toàn thân có đặt nội khí quản.

Tư thế người bệnh:

Nằm ngửa

Hai tay để dạng 

Cổ ưỡn

Độn gối dưới 2 vai 

Vị trí phẫu thuật viên và phụ: 

Phẫu thuật viên: Đứng cùng bên với thùy cần phẫu thuật  

Phụ 1: Đứng đối diện với phẫu thuật viên 

Phụ 2: Đứng dưới phụ 1 

Dụng cụ viên: đứng phía sau phẫu thuật viên 

Đường rạch da: 

Được xác định khi người bệnh ở tư thế ngồi.

Vị trí ở trên hõm ức 1 cm, tốt nhất là trùng với nếp da.

Hướng đường mổ cong lên trên.

Các thì trong phẫu thuật: 

Thì 1 – Rạch da và bộc lộ tuyến:

Rạch da qua lớp cơ bám da cổ, ngay phía trên các tĩnh mạch cổ trước trên lớp nông của cân cổ sâu.

Tách vạt da: theo lớp vô mạch 

Lên trên tới sụn giáp

Xuống dưới tới hõm ức.

Tách đường giữa vén sang 2 bên đi vào tuyến giáp. Trong trường hợp bướu lớn có thể cắt cơ ức giáp, ức móng 

Đi vào tuyến giáp theo đường bên, bên có nhân là đường dọc theo bờ trước của cơ ức đòn chũm. Tách theo cân bọc cơ.

Tách cơ vai – móng:

Tách dọc cơ ức giáp: Theo thớ dọc của cơ bằng dao điện. Ngay phía dưới cơ là thùy tuyến giáp.

Sau khi bộc lộ tới mặt trước của tuyến dùng kẹp cầm máu phẫu tích tuyến giáp khỏi các thành phần xung quanh như: Cơ ức giáp, ức móng ở mặt bên, động mạch cảnh, tĩnh mạch cảnh ở mặt sau.

Thì 2 – Xử lý thương tổn:

Sử dụng dao siêu âm để bóc tách, cầm máu hay cắt tổ chức

Phẫu tích cực dưới 

Dùng kẹp cầm máu cặp nhẹ vào cực dưới của thùy kéo nhẹ thùy tuyến lên phía trước trên. Nếu là tổ chức u thì phải thận trọng bởi vì nếu cặp thì rất dễ làm vỡ u dẫn đến chảy máu khó cầm làm khó khăn cho quá trình bóc tách.

Tiếp tục kéo tuyến lên trên và vào trong để bóc tách tiếp mặt sau bên cực dưới của thùy. Đây là nơi đổ vào động mạch giáp dưới.

Phẫu tích cực trên  

Cực trên tuyến giáp liên quan mật thiết với dây thần kinh thanh quản trên và tuyến cận giáp trên nên việc phẫu tích phải hết sức nhẹ nhàng.

Dùng kẹp cầm máu cặp nhẹ vào mặt tuyến ở phía cực trên kéo lên trên, ra ngoài, dùng kẹp cầm máu khác đi vào khoang vô mạch, tách tuyến khỏi khí quản, đốt và cắt các mạch máu.

Tiếp tục phẫu tích lên phía trên tới khi quan sát thấy động mạch giáp trên. Nguyên tắc này còn tránh gây tổn thương động mạch nuôi tuyến cận giáp. Đối với động mạch giáp trên dùng kẹp cầm máu cặp cắt và buộc mạch máu.

Cắt toàn bộ thùy tuyến.

Đặt dẫn lưu hoặc không tùy trường hợp

Thì 3 – Đóng vết mổ khâu da:

Không cần khâu lại các cơ. Tổ chức dưới da khâu lại mũi rời bằng chỉ tiêu (vicryle 3/0). Da khâu bằng chỉ luồn tự tiêu dưới da.

Theo dõi sau mổ 

Chảy máu

Nói khàn

Tê tay chân – Cơn tetani 

Khó thở 

Nhiễm trùng

XỬ TRÍ TAI BIẾN 

Chảy máu :

Mở vết mổ cầm máu lại 

Nói khàn:

Chống phù nề – corticoid – vitamin 3B

Tê tay chân – cơn tetani:

Calciclorid tiêm tĩnh mạch

Khó thở: 

Thở ôxy

Mở khí quản

Nhiễm trùng:

Kháng sinh, chống phù nề