Nội dung

Kỹ thuật cắt toàn bộ tuyến giáp, nạo vét hạch 1 bên trong ung thư tuyến giáp

Đại cương 

Ung thư tuyến giáp không phải là loại ung thư phổ biến, chỉ chiếm 0,74% và 2,3 % tương ứng ở nam và nữ.

Ung thư tuyến giáp có tiên lượng tương đối tốt, tỷ lệ tử vong do Ung thư tuyến giáp chỉ chiếm 0,17% và 0,26% tương ứng ở nam và nữ trong số các trường hợp tử vong do ung thư.

Tùy từng thể ung thư mà có các yếu tố nguy cơ, biểu hiện lâm sàng, tiên lượng bệnh…khác nhau.

Chẩn đoán bệnh chủ yếu dựa vào xét nghiệm chọc hút kim nhỏ và tế bào học

Điều trị ung thư tuyến giáp tùy theo thể bệnh và giai đoạn phát triển bệnh. Điều trị phẫu thuật, iot phóng xạ/hóa chất và phối hợp hormon giáp thường được áp dụng.

Chỉ định

Người bệnh > 45 tuổi, ung thư giáp biệt hóa (thể nhú, thể nang), u trên 1cm, có hay chưa rõ có di căn hạch 1 bên.

Chống chỉ định

Ung thư tuyến giáp thể biệt hóa đã có di căn hạch 2 bên hay di căn xa

Ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa di căn rộng.

Người thực hiện

1 bác sĩ phẫu thuật 

1 bác sĩ gây mê   

2 bác sĩ phụ mổ 

1 kỹ thuật viên gây mê 

1 điều dưỡng dụng cụ 

1 điều dưỡng ngoài 

1 hộ lý  

Phương tiện 

Máy gây mê

Dao điện 

Dụng cụ mổ 

Người bệnh

Làm các xét nghiệm cơ bản trước mổ

Ngày trước mổ: khám và giải thích về bệnh tình cho người bệnh và người nhà người bệnh cho ký cam kết trước mổ. Tối dùng thuốc an thần. 

Vẽ cổ trước khi mổ.

Hồ sơ bệnh án:

Làm hồ sơ bệnh án theo mẫu qui định chung của Bộ Y tế

Các bước tiến hành  

Kiểm tra hồ sơ

Kiểm tra người bệnh

Thực hiện kỹ thuật

Gây mê:

Gây mê toàn thân có đặt nội khí quản.

Tư thế người bệnh: 

Nằm ngửa

Hai tay để dạng 

Cổ ưỡn

Độn gối dưới 2 vai 

Vị trí phẫu thuật viên và phụ: 

Phẫu thuật viên: Đứng cùng bên với thùy cần phẫu thuật  

Phụ 1: Đứng đối diện với phẫu thuật viên 

Phụ 2: Đứng dưới phụ 1 

Dụng cụ viên: đứng phía sau phẫu thuật viên 

Đường rạch da: 

Được xác định khi người bệnh ở tư thế ngồi.

Vị trí ở trên hõm ức 1 cm, tốt nhất là trùng với nếp da.

Hướng đường mổ cong lên trên.

Các thì trong phẫu thuật: 

Thì 1 – Rạch da và bộc lộ tuyến:

Rạch da qua lớp cơ bám da cổ, ngay phía trên các tĩnh mạch cổ trước trên lớp nông của cân cổ sâu.

Tách vạt da: theo lớp vô mạch 

Lên trên tới sụn giáp

Xuống dưới tới hõm ức.

Đi vào tuyến giáp theo đường bên (không đi theo đường giữa) là đường dọc theo bờ trước của cơ ức đòn chũm. 

Tách cơ vai – móng:

Tách dọc cơ ức – giáp

Thì 2 – Xử lý thương tổn:

Phẫu tích cực dưới : Bóc tách tuyến giáp ra khỏi các tổ chức xung quanh, phẫu tích cầm máu động mạch giáp dưới, chú ý tuyến cận giáp dưới.

Phẫu tích cực trên: Bóc tách cực trên tuyến giáp, kẹp và buộc động mạch giáp trên, chú ý tuyến cận giáp trên và dây thanh quản trên.

Tách toàn bộ phần sau ngoài của thùy sau đó xác định dây chằng Berry.

Xác định dây thần kinh quặt ngược, các tuyến cận giáp

Cắt thùy tuyến giáp trên dây thần kinh quặt ngược sau khi đã tách tuyến cận giáp.

Tiếp tục phẫu tích về eo tuyến để cắt bỏ eo tuyến. Sau đó cắt hết thùy.

Làm tương tự với thùy còn lại.

Sau đó nạo vét hạch cùng bên với khối u.

Thì 3 – Nạo vét hạch:

Khoang trung tâm: Giới hạn trong là trục khí – thực quản, giới hạn ngoài là động mạch cảnh trong, giới hạn trên là sụn giáp, giới hạn dưới là trung thất trên

Tách dọc theo đường đi của dây thần kinh quặt ngược

Lấy bỏ toàn bộ hạch gồm cả tổ chức mỡ từ trên xuống dưới bao gồm các hạch trước, cạnh bên khí quản.

Khoang bên: Giới hạn phía ngoài động mạch cảnh trong 

Lấy bỏ toàn bộ tổ chức mỡ và hạch bảo tồn cơ ức đòn chũm, tĩnh mạch cảnh trong, dây thần kinh X và dây tủy sống

Chú ý bên trái bảo tồn ống ngực

Đặt dẫn lưu tại chỗ

Thì 4 – Đóng vết mổ khâu da:

Không cần khâu lại các cơ. Tổ chức dưới da khâu lai mũi rời bằng chỉ tiêu (vicryle 3/0). Da khâu bằng chỉ luồn tự tiêu dưới da.

Theo dõi sau mổ 

Chảy máu

Nói khàn

Tê tay chân – Cơn tetani 

Khó thở 

Nhiễm trùng

Xử trí tai biến 

Chảy máu :

Mở vết mổ cầm máu lại 

Nói khàn:

Chống phù nề – corticoid – vitamin 3B

Tê tay chân – cơn tetani:

Calciclorid tiêm tĩnh mạch

Khó thở: 

Thở ôxy

Mở khí quản

Nhiễm trùng:

Kháng sinh, chống phù nề