Đại cương
Bướu giáp khổng lồ hay gặp trong các loại bướu giáp.
Bướu giáp to từ độ III trở đi (phân loại theo WHO) được coi là khổng lồ kèm theo biến dạng cổ.
Về chẩn đoán bướu giáp khổng lồ hiện nay chủ yếu dựa vào:
Lâm sàng: Nhìn thấy bướu rất to ở vùng trước cổ gây biến dạng cổ
Siêu âm vùng cổ
CT Scanner
Về điều trị hiện nay chỉ có duy nhất là phương pháp phẫu thuật. Trong bài này nói về bướu giáp khổng lồ cả 2 thùy.
Chỉ định
Tất cả các trường hợp được chẩn đoán bướu giáp khổng lồ 2 bên thùy
Chống chỉ định
Viêm giáp, cường giáp
Đang có bệnh nội khoa khác không có khả năng gây mê
Chuẩn bị
Người thực hiện
1 bác sĩ phẫu thuật
1 bác sĩ gây mê
2 bác sĩ phụ mổ
1 kỹ thuật viên gây mê
1 điều dưỡng dụng cụ
1 điều dưỡng ngoài
1 hộ lý
Phương tiện
Máy gây mê
Dao điện
Dụng cụ mổ
Người bệnh
Chuẩn bị người bệnh trước mổ: vào viện trước, tối dùng thuốc an thần, giải thích và ký cam kết trước mổ, vẽ cổ trước khi mổ.
Khám và giải thích về bệnh tình cho người bệnh và người nhà người bệnh
Làm các xét nghiệm cơ bản trước mổ
Hồ sơ bệnh án:
Làm hồ sơ bệnh án theo mẫu qui định chung của Bộ Y tế
Các bước tiến hành
Kiểm tra hồ sơ
Kiểm tra người bệnh
Thực hiện kỹ thuật
Gây mê:
Gây mê toàn thân có đặt nội khí quản.
Tư thế người bệnh:
Nằm ngửa
Hai tay để dạng
Cổ ưỡn
Độn gối dưới 2 vai
Vị trí phẫu thuật viên và phụ:
Phẫu thuật viên đứng cùng bên với thùy cần phẫu thuật
Phụ 1: Đứng đối diện với phẫu thuật viên
Phụ 2 đứng cùng phía với phụ 1
Dụng cụ viên: đứng phía sau phẫu thuật viên
Đường rạch da:
Được xác định khi người bệnh ở tư thế ngồi.
Vị trí ở trên hõm ức 1 cm, tốt nhất là trùng với nếp da.
Hướng đường mổ cong lên trên.
Các thì trong phẫu thuật:
Thì 1 – Rạch da và bộc lộ tuyến:
Rạch da qua lớp cơ bám da cổ, ngay phía trên các tĩnh mạch cổ trước trên lớp nông của cân cổ sâu. Thường rạch da rộng vì bướu to. Có thể lấy một phần da nếu bướu quá to, nếu để sẽ thừa da sau khi cắt tuyến
Tách vạt da: theo lớp vô mạch
Lên trên tới sụn giáp
Xuống dưới tới hõm ức.
Tách đường giữa vén sang 2 bên đi vào tuyến giáp.
Đi vào tuyến giáp theo đường bên (không đi theo đường giữa) là đường dọc theo bờ trước của cơ ức đòn chũm. Tách theo cân bọc cơ, từ dưới lên trên dọc theo chiều dài của cơ.
Tách cơ vai – móng:
Tách dọc cơ ức giáp: Theo thớ dọc của cơ bằng dao điện. Ngay phía dưới cơ là thùy tuyến giáp.
Sau khi bộc lộ tới mặt trước của tuyến dùng kẹp cầm máu loại nhỏ phẫu tích tuyến giáp khỏi các thành phần xung quanh như: Cơ ức giáp, ức móng ở mặt bên, động mạch cảnh ở mặt sau.
Thì 2 – Xử lý thương tổn:
Sử dụng dao điện để bóc tách, cầm máu hay cắt tổ chức (Vì tuyến rất lớn cho nên có thể buộc kẹp mạch máu vào tuyến)
Phẫu tích cực trên:
Dùng kẹp cầm máu cặp nhẹ vào cực trên dùng kẹp cầm máu khác tách tuyến khỏi khí quản, đốt và cắt các mạch máu.
Tiếp tục phẫu tích lên phía trên tới khi quan sát thấy động mạch giáp trên.
Đối với động mạch giáp trên dùng kẹp cầm máu cặp cắt và buộc mạch máu.
Phẫu tích cực dưới:
Dùng kẹp cầm máu cặp nhẹ vào cực dưới của bướu kéo nhẹ thùy tuyến lên phía trên, thường là tổ chức u nên phải thận trọng bởi vì nếu cặp thì rất dễ làm vỡ u dẫn đến chảy máu khó cầm gây khó khăn cho quá trình bóc tách.
Tiếp tục kéo tuyến lên trên và vào trong để bóc tách tiếp mặt sau bên cực dưới của thùy.
Đối với bướu khổng lồ, đôi khi mạch máu rất lớn dao điện khó đốt cầm máu do đó phải cặp cắt và buộc
Tách thành sau của thùy tuyến
Tách toàn bộ phần sau ngoài của thùy sau đó xác định dây chằng Berry. Dùng dao điện cắt dây chằng Berry. Đây là thì khó nhất của cắt thùy tuyến giáp.
Tiếp tục phẫu tích về phía eo tuyến để cắt bỏ eo tuyến. Sau đó cắt hết thùy.
Phẫu tích và cắt thùy còn lại như cắt thùy nêu trên.
Đặt dẫn lưu tại chỗ
Thì 3 – Đóng vết mổ khâu da:
Không cần khâu lại các cơ. Tổ chức dưới da khâu lại mũi rời bằng chỉ tiêu (vicryle 3/0). Da khâu bằng chỉ luồn tự tiêu dưới da.
Theo dõi sau mổ
Chảy máu
Nói khàn
Tê tay chân – Cơn tetani
Khó thở
Nhiễm trùng
XỬ TRÍ TAI BIẾN
Chảy máu :
Mở vết mổ cầm máu lại
Nói khàn:
Chống phù nề – corticoid – vitamin 3B
Tê tay chân – cơn tetani:
Calciclorid tiêm tĩnh mạch
Khó thở:
Thở ôxy
Mở khí quản
Nhiễm trùng:
Kháng sinh, chống phù nề