Đại cương
Định nghĩa
Hormon tuyến cận giáp có tác dụng điều hòa lượng calcium và phosphor trong cơ thể. Cường tuyến cận giáp (CTCG) là tình trạng cơ thể sản xuất ra quá nhiều hormon tuyến cận giáp. Tình trạng này xảy ra ở quá sản tuyến, u tuyến hay hiếm gặp hơn là ung thư tuyến cận giáp.
Triệu chứng
Đa số người bệnh CTCG không có triệu chứng đặc hiệu. Triệu chứng thường xuất hiện chậm và rất kín đáo: cảm giác yếu mệt hoặc đau nhức mơ hồ. Khi bệnh tiến triển xa, triệu chứng sẽ nặng hơn:
Khát nước và tiểu nhiều do tăng bài tiết calcium qua nước tiểu (hypercalciuria)
Sỏi thận, sỏi niệu quản có thể tái phát nhiều lần
Đau bụng hoặc đau thắt lưng, đau dọc theo các xương dài, đau các khớp
Buồn nôn, nôn hoặc chán ăn, rối loạn tiêu hóa
Loãng xương (osteoporosis), dẫn đến tăng nguy cơ loãng xương. Có thể gãy xương
Lú lẫn hoặc giảm trí nhớ
Yếu cơ, mệt mỏi
Chẩn đoán
Do bệnh CTCG thường ít có triệu chứng, đa số người bệnh không biết mình có bệnh cho đến khi phát hiện lượng calcium trong máu cao khi đi kiểm tra sức khoẻ định kỳ hoặc đến khám vì một lý do khác.
Một số bệnh lý và thuốc khác có thể làm tăng lượng calcium máu, do đó chỉ được phép chẩn đoán CTCG khi có đồng thời lượng calcium và hormon PTH trong máu tăng cao.
Siêu âm: thường là khối nằm ngoài tuyến giáp, tương ứng với vị trí của các tuyến cận giáp, sỏi tiết niệu.
Chụp Xquang: hình ảnh viêm xương đặc hiệu xơ nang kiểu von Reckinghause. Tại thận có thể thấy nhu mô thận bị canxi hóa hay canxi hóa ở những nơi quanh khớp, thành động mạch
Xạ hình bằng Technetium có thể xác định được vị trí của u tuyến cận giáp
Điều trị
Nguyên tắc: Phẫu thuật lấy bỏ u của các tuyến cận giáp
Chỉ định
Các trường hợp quá sản hoặc u hoặc ung thư tuyến cận giáp
Chống chỉ định
Các bệnh nội khoa nặng không có khả năng gây mê nội khí quản.
Chuẩn bị
Người thực hiện
1 bác sĩ phẫu thuật
1 bác sĩ gây mê
2 bác sĩ phụ mổ
1 kỹ thuật viên gây mê
1 điều dưỡng dụng cụ
1 điều dưỡng ngoài
1 hộ lý
Phương tiện
Máy gây mê
Dao điện
Dụng cụ mổ
Người bệnh
Chuẩn bị người bệnh trước mổ: vào viện trước, tối dùng thuốc an thần, giải thích và ký cam kết trước mổ, vẽ cổ trước khi mổ.
Khám và giải thích về bệnh tình cho người bệnh và người nhà người bệnh
Làm các xét nghiệm cơ bản trước mổ
Hồ sơ bệnh án:
Làm hồ sơ bệnh án theo mẫu qui định chung của Bộ Y tế
Các bước tiến hành
Kiểm tra hồ sơ
Kiểm tra người bệnh
Thực hiện kỹ thuật
Gây mê:
Gây mê toàn thân có đặt nội khí quản.
Tư thế người bệnh:
Nằm ngửa
Hai tay để dạng
Cổ ưỡn
Độn gối dưới 2 vai
Vị trí phẫu thuật viên và phụ:
Phẫu thuật viên đứng cùng bên với thùy cần phẫu thuật
Phụ 1: Đứng đối diện với phẫu thuật viên
Phụ 2 đứng cùng phía với phụ 1
Dụng cụ viên: đứng phía sau phẫu thuật viên
Đường rạch da:
Được xác định khi người bệnh ở tư thế ngồi.
Vị trí ở trên hõm ức 1 cm, tốt nhất là trùng với nếp da.
Hướng đường mổ cong lên trên.
Các thì trong phẫu thuật:
Thì 1 – Rạch da và bộc lộ tuyến:
Rạch da qua lớp cơ bám da cổ, ngay phía trên của tĩnh mạch cổ trước trên lớp nông của cân cổ sau.
Tách vạt da: theo lớp vô mạch
Lên trên tới sụn giáp
Xuống dưới tới hõm ức.
Đi vào tuyến giáp theo đường bên (không đi theo đường giữa) là đường dọc theo bờ trước của cơ ức đòn chũm.
Tách cơ vai – móng
Tách dọc cơ ức giáp
Bộc lộ tuyến giáp (cả 2 thùy), nâng thùy tuyến giáp ra trước, vào trong
Bóc tách vào vị trí các tuyến cận giáp tìm các tuyến cận giáp: có 4 tuyến cận giáp mỗi bên 2 tuyến, nhỏ như hạt gạo, màu vàng xà cừ
Thì 2 – Xử lý thương tổn:
Kiểm tra cả 4 tuyến cận giáp để phát hiện u tuyến cận giáp
Dùng dao điện tách u tuyến cận giáp ra và lấy bỏ
Tiến hành xét nghiệm PTH trước, trong và sau khi cắt bỏ tuyến cận giáp
Đưa các tổ chức về vị trí giải phẫu
Thì 3 – Đóng vết mổ khâu da:
Không cần khâu lại các cơ. Tổ chức dưới da khâu lại mũi rời bằng chỉ tiêu (vicryle 3/0). Da khâu bằng chỉ luồn tự tiêu dưới da.
Theo dõi sau mổ
Chảy máu
Nói khàn
Tê tay chân – Cơn tetani: Sau mổ tiến hành theo dõi PTH, Ure, Creatinin, Điện giải đồ hàng ngày. Lượng calci huyết thanh có thể sẽ giảm đột ngột gây ra cơn tetani cấp, vì vậy cần theo dõi và bổ sung calci kịp thời.
Khó thở
Nhiễm trùng
Xử trí tai biến
Chảy máu :
Mở vết mổ cầm máu lại
Nói khàn:
Chống phù nề – corticoid – vitamin 3B
Tê tay chân – cơn tetani:
Calciclorid tiêm tĩnh mạch
Khó thở:
Thở ôxy
Mở khí quản
Nhiễm trùng:
Kháng sinh, chống phù nề