Bài giảng bệnh aphte (áp-tơ)
Đại cương Bệnh aphte được đặc trưng bởi các vết loét ở niêm mạc miệng giới hạn rõ, đau nhiều và dễ tái phát. Tiến triển của bệnh có thể
Đại cương Bệnh aphte được đặc trưng bởi các vết loét ở niêm mạc miệng giới hạn rõ, đau nhiều và dễ tái phát. Tiến triển của bệnh có thể
Đại cương Định nghĩa Xơ cứng bì: bệnh da mạn tính, chưa rõ nguyên nhân, ảnh hưởng vi mạch máu và mô liên kết lỏng lẻo, gây ra sự xơ
Đại cương (định nghĩa) Viêm nang lông là tình trạng viêm của đơn vị nang lông gây ra do nhiễm trùng, dị ứng hóa chất hay chấn thương vật lý.
Đại cương Trứng cá đỏ là bệnh da mãn tính do rối loạn đơn vị nang lông tuyến bã ở mặt đặc trưng bởi đỏ bừng mặt (flushing), hồng ban
Đại cương Viêm da dạng herpes (Bệnh Duhring-DH) là bệnh da bóng nước tự miễn hiếm gặp, tiến triển mạn tính. Bệnh biểu hiện lâm sàng đặc trưng với mụn
Đại cương Bóng nước dạng Pemphigus (BP) lần đầu tiên được phân loại vào năm 1953 do Walter Lever, với những dấu hiệu lâm sàng và miễn dịch học riêng
Đại cương (định nghĩa) Viêm da tiết bã là bệnh da sẩn vảy mạn tính. Bệnh xảy ra ở trẻ thơ và người lớn tại vùng có nhiều tuyến bã
Đại cương Viêm da tiếp xúc là phản ứng của cơ thể đối với tác nhân bên ngoài, do hoạt tính của chất gây kích ứng không liên quan đến
Đại cương: Vảy phấn hồng là một bệnh vảy lành tính, tự giới hạn thường gặp được mô tả đầu tiên bởi Camille Melchior Gilbert vào năm 1860. Dịch tễ
Chẩn đoán: Lâm sàng: Thương tổn là những mảng vảy màu đỏ cam, tăng sừng lòng bàn tay, lòng bàn chân, sẩn sừng nang lông. Bệnh diễn tiến dẫn đến
Đại cương U hạt vòng là một bệnh da lành tính, mạn tính, thường không triệu chứng cơ năng, tổn thương ở lớp bì. Dạng điển hình: thương tổn cơ
Xác định chẩn đoán: Khi bệnh nhân có ≥3 tiêu chuẩn chính +≥3 tiêu chuẩn phụ theo tiêu chuẩn của Hanifin và Rajka. Dưỡng da, giữ ẩm Tắm: Ngâm