Nội dung

Nội soi can thiệp – cầm máu ống tiêu hóa bằng laser argon

Định nghĩa

Cầm máu ống tiêu hóa bằng máy APC- Argon Plasma Coagulation là phương pháp nội soi điều trị bằng cách sử dụng năng lượng nhiệt từ đầu dò có dẫn khí trơ của máy APC.

Đây là phương pháp cầm máu ít gây tai biến do sức xuyên thấu của đầu dòprobe với niêm mạc ống tiêu hóa

Chỉ định

Dị sản mạch ống tiêu hóa gây xuất huyết tiêu hóa.

Loạn sản mạch ống tiêu hóa gây xuất huyết tiêu hóa.

Loét ống tiêu hóa gây chảy máu.

Viêm đại trực tràng do tia xạ.

Chống chỉ định

Người bệnh có chống chỉ định soi dạ dày hành tá tràng.

Người bệnh có chống chỉ định soi đại tràng.

Chuẩn bị

Người thực hiện

01 Bác sĩ đã được đào tạo về nội soi đại tràng và đã được cấp chứng chỉ nội soi.
02 điều dưỡng.

Phương tiện

01 máy nội soi dạ dày, đại tràng ống mềm có kênh hoạt động lớn hơn 4,2 mmm.
Nguồn APC: Máy APC-Argon Plasma Coagulation là một tổ hợp máy gồm hai bộ phận:

Bộ phận cắt đốt như các máy can thiệp nội soi khác.

Bộ phận có chứa khí trơ Argon: nguồn Argon là một trụ argon hình trụ với một van giảm áp lực.

Sự kết hợp của hai bộ phận này đảm bảo cho các nhà nội soi can thiệp được hầu hết các tổn thương trong ống tiêu hóa, đặc biệt với các tổn thương mạch máu.

Nguyên lý: Máy tạo ra dòng nhiệt điện tác dụng lên tổn thương, dựa trên chính catheter như một kênh dẫn điện trong lòng của nó. Khí trơ Argon đi qua catheter sau đó được ion hóa bằng cách kích hoạt dòng điện của kênh trước khi phóng ra xa ở đầu ống thông.

Catheter chuyên dụng: ống không dẫn nhiệt mềm có tác dụng dẫn dòng khí argon.

Bình khí argon

Các bước tiến hành

Kiểm tra hồ sơ

Kiểm tra xét nghiệm:

Nhóm máu

Công thức máu Tiểu cầu > 50G/l

Đông máu cơ bản PT > 60%

Xét nghiệm HIV, HbsAg, Anti HCV.

Kiểm tra người bệnh

Người bệnh đã được làm sạch vùng cần can thiệp:

Với dạ dày hành tá tràng: Người bệnh cần được nhịn ăn trước đó 6 giờ.

Với đại tràng: giống như chuẩn bị soi đại tràng.

Đã được giải thích đầy đủ về quá trình làm kỹ thuật và các biến chứng có thể xảy ra.

Thực hiện kỹ thuật

Phát hiện tổn thương cần cầm máu bằng máy APC.

Bơm rửa tổn thương sạch bộc lộ vùng cần can thiệp.

Sử dụng máy tùy theo tổn thương cần can thiệp: Cầm máu bằng máy APC là phương pháp nhiệt không tiếp xúc, độ xuyên thấu chỉ đạt 2 – 3mm cho phép làm ngừng chảy máu.

Khi đầu điện cực được giữ nguyên tại một vị trí trong khoảng 3 – 10 giây chiều sâu của tác động đông nhiệt sẽ đạt được khoảng 2mm.

Khi thời gian này trên 10 giây sẽ làm tăng dần dần hiệu quả đông nhiệt tối đa khoảng 3 – 4mm.

Catheter chuyên dụng thường ở cách vị trí can thiệp 5 mm khi sử dụng nguồn APC sẽ quan sát được ngọn lửa xanh phóng ra ở đầu ống thông – chứa các electron tự do, các ion dương, các ion âm hay các phân tử khí trơ. Khi khí giữa điện cực và một tổn thương là khí trơ, cường độ dòng điện cần đạt tới 500 v/mm để tạo nên hiện tượng khử ion.

Tổn thương viêm ống tiêu hóa do tia xạ: tổn thương trên diện rộng. Nên sử dụng catheter linh hoạt lia nhanh để cầm máu tổn thương mạch ngay trên bề mặt.

Tổn thương ở dạ dày.

Lượng khí Argon khuyến cáo là 2 lít/phút.

Cường độ dòng điện 60 – 80w.

Tổn thương ở đại tràng trái.

Lượng khí Argon khuyến cáo là 1,5 lít/phút.

Cường độ dòng điện 60 – 80w.

Tổn thương ở đại tràng phải.

Lượng khí Argon 1,5 lít/phút.

Cường độ dòng điện 40 – 60w.

THEO DÕI

Theo dõi ngay sau làm thủ thuật.

Người bệnh nằm nội trú tại bệnh viện trong 24 giờ.

Dặn người bệnh các triệu chứng báo động: đau bụng, đi ngoài ra máu.

Tai biến và xử trí

Chảy máu

Hay gặp nhất.

Xử trí: Truyền máu và máu tự cầm.

Áp dụng các phương pháp cầm máu qua nội soi khác.

Trướng hơi

Xử trí: Hút bớt hơi. Có thể hút dịch dạ dày liên tục.

Tài liệu tham khảo

Jonathan Cohen. (2007). Colon . 121-164. Advanced Digestive Endoscopy

Wilcox CM., Munoz-Navas Miguel., Sung JJY.(2008). Atlas of clinical gastrointestinal endoscopy. Saunders Elsevier

Jerow D., Way MD., Dogulas KR et al ( 2009). Colonoscopy. Willey Blackwel
DanL Longo, AS.Fauci (2010). Harrisons Gastroenterology and Hepatology.