Định nghĩa
Soi thực quản – dạ dày – tá tràng không sinh thiết là đưa ống soi dạ dày qua đường miệng vào thực quản rồi xuống dạ dày và tá tràng nhằm mục đích chẩn đoán và điều trị những bệnh lý của thực quản, dạ dày và tá tràng. Trong quá trình này chỉ nội soi đơn thuần mà không tiến hành sinh thiết.
Chỉ định
Đau thượng vị, nôn không rõ nguyên nhân, hội chứng trào ngược dạ dày thực quản.
Thiếu máu, gầy sút cân.
Đau ngực sau khi đã kiểm tra tim mạch bình thường.
Nuốt nghẹn.
Hội chứng kém hấp thu.
Tiền sử dùng thuốc chống viêm, giảm đau.
Cắt 2/3 dạ dày sau 10 năm.
Soi kiểm tra người bệnh trước mổ nặng.
Xơ gan, tăng áp lực tĩnh mạch cửa tiên phát.
Bệnh polyp gia đình.
Bệnh Crohn.
Chống chị định
Chống chỉ định tuyệt đối
Các bệnh lý ở thực quản có nguy cơ làm thủng thực quản như bỏng thực quản do hóa chất và thuốc gây hẹp thực quản.
Phình động mạch chủ ngực
Suy tim, nhồi máu cơ tim, cơn tăng huyết áp
Suy hô hấp, khó thở do bất cứ nguyên nhân gì, ho nhiều.
Chống chỉ định tương đối
Gù vẹo cột sống nhiều.
Người bệnh già yếu.
Người bệnh tâm thần không phối hợp được.
Tụt huyết áp.
Chuẩn bị
Người thực hiện
01 bác sĩ chuyên khoa nội soi tiêu hóa, 02 điều dưỡng.
Phương tiện
Máy nội soi thực quản – dạ dày – tá tràng ống mềm, loại cửa sổ thẳng và các dụng cụ đi kèm máy nội soi.
Nguồn sáng.
Máy hút.
Ống ngậm miệng.
Nước cất để bơm rửa khi cần thiết trong quá trình nội soi.
Chất bôi trơn đầu máy soi: K-Y.
Thuốc gây tê vùng họng: Xylocain 2% hoặc Lidocain 10%.
Găng, gạc, bơm tiêm 20 ml.
Người bệnh
Nhịn ăn tối thiểu 6 giờ trước nội soi. Người bệnh phải được giải thích kỹ về lợi ích và tai biến của thủ thuật và đồng ý soi.
Nếu người bệnh nội trú phải có bệnh án.
Các bước tiến hành
Kiểm tra hồ sơ bệnh án
Nếu người soi là người bệnh nội trú.
Kiểm tra người bệnh
Đúng họ tên, tuổi, giới, địa chỉ.
Thực hiện kỹ thuật
Chuẩn bị và kiểm tra máy soi
Gây tê vùng hầu họng bằng Xylocain 2% hoặc Lidocain 10%.
Đặt ống ngậm miệng vào giữa hai cung răng và báo người bệnh ngậm chặt.
Đưa máy soi qua miệng, họng vào thực quản, dạ dày, tá tràng bơm hơi và quan sát. Có thể dùng bơm tiêm bơm nước cất vào cho sạch chất bẩn ở những vùng cần quan sát kỹ.
Rút máy và tẩy uế, khử khuẩn máy soi theo đúng quy định
Rửa máy: Dùng 500 ml dung dịch xà phòng trung tính 0,5%, van bơm tăng cường để rửa sạch phần ngoài của máy và các đường bên trong máy.
Thử hơi: dùng dụng cụ thử hơi kèm máy soi để xem vỏ cao su của máy có bị rách không, nếu rách không được ngâm máy vào dung dịch tẩy uế mà phải gửi máy đi sửa ngay.
Tẩy uế: chỉ tiến hành khi máy soi không bị rách:
Dùng 5 lít xà phòng trung tính 0,5%, bàn chải, van ba chiều để tẩy uế.
Ngâm toàn bộ máy vào dung dịch tẩy uế, dùng bàn chải, van ba chiều để rửa sạch phần ngoài và các đường bên trong của máy.
Sát khuẩn
Dùng 5 lít dung dịch sát khuẩn Glutaraldehyd 2%, van ba chiều để sát khuẩn máy.
Ngâm toàn bộ máy vào dung dịch sát khuẩn để rửa sạch các đường bên trong của máy.
Sấy khô máy
Dùng van bơm tăng cường, bộ phận bơm khí của nguồn sáng, máy hút để làm khô các đường bên trong của máy trước khi cất máy.
Theo dõi
Tình trạng chung của người bệnh, mạch, huyết áp nếu người bệnh có xuất huyết tiêu hóa.
Không ngậm được miệng do trật khớp hàm – thái dương do người bệnh há to.
Tình trạng nuốt khó.
Tai biến và xử trí
Đưa máy nhầm vào khí quản: phải rút máy ra, đưa lại vào thực quản.
Trật khớp hàm – thái dương làm người bệnh không ngậm lại miệng được thì nắn lại khớp thái dương hàm.
Nuốt khó có thể do thủng thực quản. Nếu nghi ngờ cho người bệnh đi chụp X quang, tùy mức độ có thể cho nhịn ăn, dùng kháng sinh và gửi ngoại khoa nếu cần thiết.
Tài liệu tham khảo
Soi dạ dày – tá tràng. Hướng dẫn quy trình kỹ thuật bệnh viện Tập I. Nhà xuất bản Y học 1999, 506 – 507.
Phạm Thị Bình. Soi dạ dày – tá tràng. Ứng dụng nội soi trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý tiêu hóa. Bệnh viện Bạch Mai. 2001, 14- 30.
Mark Topazian. Upper endoscopy. Harrison,s Gastroenterology and Hepatology. 2010: 94.