PHẪU THUẬT ĐÓNG RÕ TRỰC TRÀNG – NIỆU QUẢN
Đại cương
Rò trực tràng – niệu quản (RTTNQ) là một thông thương bất thường giữa trực tràng và niệu quản, khí hoặc phân từ trực tràng thông qua niệu quản vào bàng quang cũng như nước tiểu chảy qua lỗ hậu môn. RTTNQ có thể là hậu quả của một chấn thương trong sản khoa, bệnh Crohn hoặc bệnh viêm ruột khác, xạ trị ung thư ở vùng tiểu khung, hoặc một biến chứng sau phẫu thuật ở vùng tiểu khung. Hầu hết RTTNQ cần phải được điều trị bằng phẫu thuật.
Chỉ định
Rò trực tràng niệu quản điều trị bảo tồn thất bạ
Chống chỉ định
Toàn trạng không cho phép can thiệp phẫu thuật.
Thương tổn tại chỗ viêm nhiễm, dính nhiều, thâm nhiễm rộng…không cho phép phẫu thuật
Chuẩn bị
Người thực hiện
Phẫu thuật viên ngoại chung hoặc phẫu thuật viên chuyên khoa tiêu hóa.
Phưong tiện
Bọ đại phẫu tiêu hóa, các phương tiện cần có kèm theo như dao điện, dao mổ, dao mổ siêu âm, phương tiện khâu, nối…
Người bệnh
Làm đủ các xét nghiệm chẩn đoán, chẩn đoán khả năng phẫu thuật…
Bồi phụ dinh duỡng, nuớc – điện giải
Đạt ống hút dạ dày nếu có dấu hiệu tắc ruột
Dùng kháng sinh dự phòng nếu cần thiết.
Thụt tháo sạch đại tràng, trong phẫu thuật theo kế hoạch.
Giải thích cho nguời bệnh và gia đình biết rõ bệnh và tình trạng toàn thân, về khả nang phẫu thuạt sẽ thực hiẹn, về các tai biến, biến chứng, di chứng có thể gạp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, do co địa của nguời bẹnh.
Giải đáp những khúc mắc của người bệnh về bệnh tật, phẫu thuật…trong phạm vi cho phép.
Hồ sơ bệnh án
Hoàn thành các thủ tục hành chính theo qui định. Người bệnh và gia đình ghi hồ so như đã nêu ở mục 3 trên đây (ghi rõ đã đuợc giải thích rõ ràng và hiểu về những điều bác sỹ giải thích nêu trên).
Hoàn thiẹn đầy đủ các buớc khám lâm sàng, cạn lâm sàng cần thiết để có chẩn đoán xác định bệnh đánh giá các hạu quả của bẹnh nhu tình trạng tắc ruọt, viêm phúc mạc, di can các tạng do ung thu,…
Đánhgiá tình trạng toàn thân nhu tuổi, co địa, những bệnh mãn tính nạng phối hợp có ảnh huởng tới cuọc phẫu thuạt, trong thời kỳ hạu phẫu. Đánh giá khả nang phẫu thuạt để chuẩn bị cho cuọc mổ diễn ra an toàn và hiẹu quả nhất.
Dự kiến thời gian phẫu thuật: 180 phút
Các bước tiến hành
Tư thế: Sản khoa
Vô cảm: Tê tuỷ sống hoặc mê nội khí quản
Kỹ thuật:
Đường mổ: Đường trắng giữa dưới rốn
Phẫu tích tìm niệu quản 2 bên, xác định chính xác rò từ niệu quản bên nào, thường rò 1 bên nhưng tránh bỏ sót rò cả 2 niệu quản vào trực tràng.
*Về tiết niệu
Nếu tổn thương niệu quản nhỏ có thể đặt sonde JJ, sau đó khâu kín lỗ rò
Nếu tổn thương lớn: tuỳ thuộc thương tổn, tình trạng niệu quản mà thực hiện: cắt đoạn niệu quản, cắt niệu quản trồng lại niệu quản- bàng quang hoặc đưa niệu quản ra da.
*Về trực tràng
Nếu lỗ rò nhỏ dưới 5mm có thể khâu kín ngay thì 1
Nếu lỗ rò trung bình (5 – 10 mm)khâu lỗ rò và làm HMNT bảo vệ.
Nếu lỗ rò lớn (trên 10 mm), tổ chức mủn… phải cắt đoạn trực tràng có lỗ rò.
THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
Theo dõi:
Trong 24 giờ đầu: Theo dõi tình trạng toàn thân, tri giác, đo mạch, nhiẹt đọ, huyết áp, nhịp thở. Truyền dịch, dùng kháng sinh, thuốc giảm đau…theo chỉ định ghi trong bẹnh án.
Truyền dịch, dùng kháng sinh trong đó phải có 1 loại kháng sinh đường tiết niệu…theo y lẹnh trong hồ so.
Theo dõi luu thông ruọt, khi có trung tiẹn cho an nhẹ cháo, sữa.
Theo dõi số lượng, màu sắc nước tiểu.Có thể tiểu đỏ trong 1 -2 ngày đầu.
Lưu sonde tiểu ít nhất 7 ngày
Tai biến và xử trí:
Chảy máu trong ổ bụng: Căn cứ vào toàn trạng người bệnh, xét nghiệm máu. Nếu xác định có chảy máu tiếp diễn cần mổ lại để cầm máu
Bục đường khâu niệu quản: Biểu hiện rò nước tiểu qua dẫn lưu bụng, sonde tiểu ít. Trường hợp này có thể theo dõi nếu như không có biểu hiện viêm phúc mạc
Tắc ruột sớm sau mổ: Theo dõi tình trạng diễn biến, hút sonde dạ dày, bồi phụ nuớc điẹn giảNếu cần thiết phải mổ lại kiểm tra và giải quyết nguyên nhân.