PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI THỪA THỰC QUẢN
Đại cương
Phẫu thuật nội soi cắt túi thừa thực quản là phẫu thuật được thực hiện qua nội soi khoang lồng ngực phải để cắt bỏ túi thừa.
Túi thừa thực quản là bệnh lành tính nên không cần nạo hạch kèm theo.
Chỉ định
Túi thừa thực quản có chỉ định phẫu thuật.
Chống chỉ định
Có bệnh lý dày dính màng phổi trước đây như: tràn mũ màng phổi, lao màng phổi….
Chuẩn bị
Người thực hiện kỹ thuật:
Người thực hiện là phẫu thuật viên chuyên khoa tiêu hóa trên và kinh nghiệm về phẫu thuật nội soi và phẫu thuật về các bệnh lý thực quản. Bác sỹ gây mê hồi sức có kinh nghiệm.
Phương tiện:
Hệ thống máy và dụng cụ phẫu thuật nôi soi ổ bụng.
Các dụng cụ kiểm soát cầm máu (nếu có càng tốt) bao gồm: dao cắt siêu âm hoặc ligasure, dao đốt cầm máu lưỡng cực (bipolar), hemolock.
Máy cắt nối thẳng hoặc có thể gập góc (Flex) sử dụng cartridge màu xanh (blue) 60mm.
Ống nội khí quản 2 nòng (sonde Carlene).
Người bệnh:
Khám lâm sàng trước mổ.
Xét nghiệm tiền phẫu thông thường.
Khám đánh giá nguy cơ phẫu thuật khi cần thiết.
CTScan ngực có tiêm thuốc cản quan và XQ thực quản có uống cản quang.
Thường không cần chuẩn bị đại tràng trước mổ.
Hồ sơ bệnh án: Hoàn thành các thủ tục hành chính theo quy định: bệnh án chi tiết, biên bản hội chẩn, biên bản khám trước khi gây mê, giấy cam đoan đồng ý phẫu thuật.
các bước tiến hành
Kiểm tra hồ sơ: Tên tuổi người bệnh, chẩn đoán, chỉ định, chống chỉ định.
Kiểm tra người bệnh: Đúng người (tên, tuổi,…), đúng bệnh.
Thực hiện kỹ thuật:
Vô cảm:
Gây mê nội khí quản, đặt sonde carlene, xẹp phổi phải chủ động và thông mũi dạ dày. Tư thế:
Người bệnh nằm sấp hoặc nằm nghiên trái.
Người mổ chính đứng bên phải và người phụ mổ đứng bên trái, người cầm kính soi đứng bên phải.
Dàn máy mổ nội soi đặt bên trái người bệnh.
Kỹ thuật:
Vị trí trocar: thường đặt 4 trocar:
+ 1 trocar 10 mm ở khoang liên sườn (KLS) 5 đường nách giữa (kính soi).
+ 1 trocar 12mm (để sử dụng máy cắt nối) ở KLS 2 đường nách sau để phẫu tích.
+ 1 trocar 5 mm KLS 8 đường nách sau để cầm nắm.
+ 1 trocar 5 mm ở KLS 7 vùng lưng sát cột sống để cầm nắm phụ.
Xẹp phổi phải. Vén phổi phải xuống dưới.
Thám sát đánh giá khoang lồng ngực, xác định vị trí và đường đi của thực quản, từ đó xác định vị trí túi thừa thực quản.
Di động phần thực quản có chứa túi thừa ra khỏi trung thất sau, có thể thắt TM đơn nếu túi thừa ở 1/3 giữa thực quản.
Phẫu tích di động túi thừa cho đến sát niêm mạc thực quản bình thường.
Chú ý tránh tổn thương 2 dây thần kinh X để tránh liệt dạ dày sau mổ.
Căng túi thừa theo chiều song song với hướng đi của thực quản.
Đặt máy cắt nối thẳng để cắt túi thừa sát thực quản lành sao cho chiều của máy cắt song song với hướng đi của thực quản.
Có thể đặt 1 nòng thực quản trước khi cắt để tránh hẹp thực quản.
Cho mẫu túi thừa vào bao.
Kiểm tra cầm máu. Đặt ống dẫn lưu màng phổi phải ra trocar đặt kính soi. -Cho phổi phải giãn nở trở lại.
Mở rộng vết mổ ở trocar 12 mm để lấy bệnh phẩm ra ngoài.
Theo dõi
Theo dõi, chăm sóc sau mổ như mọi trường hợp phẫu thuật lồng ngực: bù đủ nước – điện giải, năng lượng hàng ngày, truyền đủ protein, albumin và máu. – Thông khí tốt.
Sử dụng giảm đau.
Thông thường dùng kháng sinh dự phòng.
Rút ống levin ngày hậu phẫu thứ
Người bệnh uống nước đường, sữa ngày thứ 2 sau mổ, ăn sớm sau khi đã có trung tiện.
Xử trí tai biến
Trong phẫu thuật
Túi thừa to, viêm dính nhiều với phổi, không có khả năng mổ nội soi, phải chuyển mổ mở.
Sau phẫu thuật Xì rò chỗ cắt.