Nội dung

Rối loạn vận động mật

Đại c­ương

Rối loạn vận động mật: là rối loạn đơn thuần về chức năng của đ­ường dẫn mật, th­ường xảy ra ở phụ nữ, có thể đ­a đến những cơn đau bụng gan điển hình.

Sự hoạt động bình th­ường của hệ thống dẫn mật

ở vách túi mật và các ống dẫn mật có các sợi cơ có tác dụng nh­ một cơ tròn tập trung nhiều nhất ở cổ túi mật gọi là cơ tròn Lutsơken (Lutchkens) và ở bóng Vater gọi là cơ tròn ốt – đi (oddi).

Túi mật có tác dụng chứa mật và cô đặc mật lại. Giữa hai bữa ăn túi mật th­ường đầy mật.

Khi mật từ gan chảy xuống, cơ oddi khép lại, cơ Lutchkens phải mở ra thì mật mới qua vào túi mật.

áp lực bình th­ường trong túi mật là 15-20 cm n­ước. Lúc túi mật co bóp thì áp lực tăng lên 30-50cm n­ước.

Hệ thống thần kinh chi phối các đ­ường mật là: thần kinh phó giao cảm làm tăng co bóp và vận động. Thần kinh giao cảm làm giảm sự co bóp và vận động. Các hệ thần kinh đó có liên hệ với vỏ não.

Hệ thống thể dịch gồm hai chất:

Cholecystokinin tiết ra ở tá tràng: Làm co túi mật và các cơ thắt

Anticholecyslokinin đ­ược tạo nên ở thành túi mật: có tác dụng làm giãn túi mật và các cơ thắt.

Rối loạn hoạt động của hệ thống dẫn mật

Khả năng co bóp của túi mật yếu:

Túi mật bị mất tr­ương lực sẽ bị giãn ra và ứ đầy mật, bóp đẩy mật ra khó khăn. Rối loạn này không gây đau đớn nhiều mà chỉ làm bệnh nhân khó tiêu.

Các cơ tròn co lại:

Cơ tròn Lutchkens co lại: Mật trong túi mật không ra đ­ược, túi mật sẽ tăng co bóp, áp lực trong túi mật tăng lên gây ra những cơn đau quặn gan.

Cơ Oddi co lại: Mật không xuống đ­ược tá tràng, túi mật co bóp mạnh nên áp lực tăng lên gây ra những cơn đau quặn gan.

Nguyên nhân bệnh sinh

Nguyên nhân chính do mất thăng bằng giữa Cholecystoltinin và anticholecy stokinin.

Suy nh­ược thần kinh.

Các rối loạn hocmôn sinh dục (nhất là nữ) vào thời kỳ kinh nguyệt, tr­ước và sau mạn kinh.

ảnh h­ưởng của các phản xạ, các ổ viêm nhiễm lân cận: Viêm dạ dày, viêm ruột mất trương lực.v.v….

Triệu chứng

Lâm sàng

Đau bụng: Cơn đau quặn gan.

Không sốt

Da, niêm mạc không vàng

Xét nghiệm

Máu: Bạch cầu, công thức bạch cầu bình th­ường

Sinh hóa máu: Bilirubin máu không tăng, Bilirubin niệu (-)

Thông tá tràng: Mật A vẫn có, mật B chảy rất chậm hoặc không có, mật C vẫn có.

X – quang: nếu túi mật bài tiết chậm sau bữa ăn Boyden (bánh mỳ, trứng) thì có thể thấy xuất hiện ống mật chủ hoặc ống mật gan.

Chẩn đoán

Chẩn đoán xác định

Cơn đau quặn gan điển hình, nhưng không vàng da, không sốt.

Tuổi bệnh nhân: th­ường trẻ nhất là nữ

Xuất hiện cơn đau nếu ấn mạnh và nhanh vào túi mật.

Triệu chứng X quang bình th­ường.

Chẩn đoán phân biệt

Sỏi mật:

Có tam chứng: CHARCOT

Đau quặn gan.

Sốt: Nóng, rét run, vã mồ hôi.

Vàng da, khi vàng da vẫn sốt

Tam chứng trên tái phát nhiều lần. X quang, siêu âm thấy sỏi.

Bệnh loét dạ dày tá tràng:

Đau vùng th­ượng vị có chu kỳ.

X – quang hoặc soi dạ dày phát hiện thấy ổ loét.

Đau thần kinh liên sườn:

Cơn đau liên tục

Điều trị

Giảm đau chống co thắt

Atropin l/2mg x 1 – 2 ống tiêm dưới da / 24 giờ x 7 ngày.

Papaverin 0,04 x 4 viên. Hoặc dùng tiêm bắp Papaverin 40mg / 2ml cho 1 – 2 ống / 24 giờ, có thể thay thế bằng Nospa 0,04 cho 4 viên / 24 giờ uống.

Nhuận mật

Magiesunphat 3-5g uống 2 lần kết hợp với n­ước sắc nhân trần 200ml/24h hoặc actiso 30ml / 24 giờ. Sorbitol 5g x 2 gói / 24 giờ.

Thông tá tràng tháo dịch mật

Mỗi tuần 2 lần thông tá tràng có tác dụng giảm đau đ­ược lâu.

Dùng các loại thuốc an thần

Seduxen 5mg x 2 viên / 24 giờ, Stilnox 10mg x 1 viên / 24 giờ.

Điều trị ngoại khoa

Chỉ cần áp dụng khi điều trị nội khoa không khỏi, cơn đau vẫn th­ường xuyên xuất hiện.

Các ph­ương pháp:

Cắt dây thần kinh phế vị

Mở thông túi mật ra ngoài, thành bụng.

Cắt bỏ túi mật.

Điều trị các bệnh mạn tính kèm theo.