LACTAC HAY AXIT LACTIC
(Acide lactique / Lactic acid, Blood lactate)
NHẮC LẠI SINH LÝ
Axit lactic được sản xuất bởi quá trình phân hủy glycogen kị khí. Nói cách khác, axit lactic được sản xuất như hậu quả của quá trình chuyển hóa carbohydrat trong môi trường mà các tế bào không có đủ oxy để có thể chuyển carbohydrat thành các sản phẩm tận là CO2 và H2O. Một ví dụ minh họa cho tình huống nói trên là khi có tình trạng hoạt động thể lực quá mức. Axit lactic được sử dụng cho quá trình co cơ khi nhu cầu năng lượng vượt quá khả năng cung cấp oxy.
Tăng nồng độ axit lactic trong máu phản ánh hoặc có tăng sản xuất quá mức và/hoặc có giảm sử dụng của gan để tân tọa glycogen. Tích tụ axit lactic quá mức sẽ gây tình trạng nhiễm toan chuyển hóa với tăng khoảng trống anion.
MỤC ĐÍCH VÀ CHỈ ĐỊNH XÉT NGHIỆM
Để chẩn đoán các tình trạng nhiễm toan chuyển hóa.
CÁCH LẤY BỆNH PHẨM
XN được tiến hành trên huyết tương máu động mạch hoặc tĩnh mạch.
Không nhất thiết cần yêu cầu BN nhịn ăn trước khi lấy máu XN.
Cần tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu khi lấy mẫu bệnh phẩm:
– BN không được hoạt động thể lực trước khi làm xét nghiệm vài giờ.
– Khi lấy máu XN tránh đặt garo quá lâu.
– Mẫu máu sau khi lấy cần được bảo quản lạnh ngay và được chuyển nhanh tới phòng XN để tiến hành định lượng nồng độ axit lactic máu.
GIÁ TRỊ BÌNH THƯỜNG
– Máu động mạch: 0,4 – 0,8 mEq/L hay 0,4 – 0,8 mmol/L.
– Máu tĩnh mạch: 0,5 – 2,2 mEq/L hay 0,5 – 2,2 mmol/L.
TĂNG NỒNG ĐỘ AXIT LACTIC MÁU
Các nguyên nhân chính thường gặp là:
– Nghiện rượu.
– Ngừng tuần hoàn.
– Suy tim ứ huyết.
– Mất nước.
– Đái tháo đường.
– Tình trạng xuất huyết.
– Hôn mê gan.
– Tăng than nhiệt.
– Giảm oxy mô.
– Nhiễm toan lactic.
– Bệnh gan.
– Bệnh lý ác tính.
– Viêm phúc mạc.
– Suy thận.
– Suy hô hấp.
– Sốc.
– Gắng sức quá mức.
GIẢM NỒNG ĐỘ AXIT LACTIC MÁU
Nguyên nhân chính thường gặp là: Hạ thân nhiệt.
CÁC YẾU TỐ GÓP PHẦN LÀM THAY ĐỔI KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM
– Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu có thể làm thay đổi kết quả XN.
– Trong khi gắng sức, nồng độ lactat máu có thể tăng gấp 10 lần nồng độ bình thường.
– Ở điều kiện nhiệt độ trong phòng (22°C), nồng độ lactic máu tăng lên gấp 2 lần sau mỗi 30 phút.
– Nồng độ axit lactic có thể hạ thấp giả tạo khi có tăng cao nồng độ LDH.
– Các thuốc có thể làm tăng nồng độ axit lactic máu là: rượu, adrenalin, glucose, natri bicarbonat.
LỢI ÍCH CỦA XÉT NGHIỆM
1. XN rất hữu ích để chẩn đoán xác định tình trạng nhiễm toan chuyển hóa:
– Được gọi là tăng axit lactic máu (hyperlactatémie) khi có tăng nồng độ axit lactic trong máu nhưng chưa có biến đổi pH máu.
– Được gọi là nhiễm toan lactic (hyperlactacidémie) khi có tăng nồng độ axit lactic máu (thường > 7 mmol/L) đi kèm với giảm pH máu.
2. XN có thể hữu ích trong gợi ý nguyên nhân gây tình trạng nhiễm toan chuyển hóa với tăng khoảng trống anion:
– Nhiễm toan lactic thứ phát do giảm oxy mô (nhiễm toan lactic typ A): Các tình trạng sốc do tim, nhiễm khuẩn, giảm thể tích…
– Nhiễm toan lactic nguyên phát không đi kèm với tình trạng giảm oxy mô (nhiễm toan lactic typ B): gợi ý các căn nguyên ĐTĐ, suy thận mạn, suy gan, dùng biguanid, ngộ độ một số chất (Vd: salicylate, ethylene glycol, ethanol) và đôi khi có thể gặp ở các BN có tình trạng thiếu hụt bẩm sinh enzyme.
3. XN có thể được sử dụng như một yếu tố tiên lượng đối với BN hồi sức cấp cứu, nhất là khi nồng độ lactac máu > 30 mmol/L thì nguy cơ tử vong gần như không tránh khỏi.