Sán lá gan nhỏ clonorchis sinensis
Sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis (C.sinensis) là loài sán lá có kích thước nhỏ, kí sinh ở đường mật trong gan. Bệnh phân bố chủ yếu ở châu Á:
Sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis (C.sinensis) là loài sán lá có kích thước nhỏ, kí sinh ở đường mật trong gan. Bệnh phân bố chủ yếu ở châu Á:
Opisthorchis felineus O.felineus là loại sán lá gan nhỏ kí sinh ở mèo, chó và người. Hiện nay trên thế giới có khoảng 1,5 triệu người nhiễm (WHO,1995). Phân bố
Sán lá phổi được Kerbert tìm ra đầu tiên năm 1878 trên hổ, được Ringer tìm ra năm 1879 trên người qua mổ tử thi và được Manson tìm thấy
Sán Schistosoma được Weinland phát hiện từ năm 1858. Bệnh do sán máu gây ra phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới thuộc châu Phi, Á, Mĩ La Tinh,
Bệnh này phân bố chủ yếu ở châu Á như: Trung Quốc, Indonexia, Malaysia,Bengalsk, Đông Dương… Sán gây bệnh chủ yếu cho lợn và người, chó, mèo… Đặc điểm hình
Sán lá gan lớn Fasciola có 2 loài Fasciola hepatica và Fasciola gigantica gây bệnh chủ yếu ở động vật ăn cỏ như trâu, bò… và gây bệnh ở người.
Sán dây có thân, dài, được hợp thành bởi những đốt tương tự như nhau, nối với nhau tạo thành một dải dài. Tất cả các giai đoạn của vòng
Bệnh sán dây lợn phổ biến ở khắp nơi trên thế giới, nhất là những nơi có tập tục ăn thịt lợn sống, chưa nấu chín, quản lí và xử
Nói chung bệnh sán dây bò, phổ biến hơn sán dây lợn. Theo ước tính trên thế giới có khoảng 39 triệu người nhiễm. Theo thống kê của Viện Sốt
Đặc điểm hình thể. Sán kim (E. granulosus) dài 3 – 6 mm, đầu hình trái lê, ngang 0,3 mm. Thân gồm 3 – 4 đốt. Đầu sán nhô ra
Đặc điểm hình thể. Sán trưởng thành: Sán nhỏ, có kích thước 7- 30 mm x 0,5 – 1 mm, gồm khoảng 300 đốt; đầu có 4 giác và 24
Diphylidium caninum – sán dây chó Sán trưởng thành có kích thước dài 15 – 70 cm, gồm 60 – 175 đốt. Hai lỗ sinh dục đối xứng ở hai