Nấm histoplasma capsulatum
Nấm gây bệnh histoplasmosis, còn gọi là bệnh Darling vì bệnh được Darling phát hiện năm 1908. Năm 1934, De Monbreun, Hansmann và Chenken phân lập nuôi cấy được nấm.
Nấm gây bệnh histoplasmosis, còn gọi là bệnh Darling vì bệnh được Darling phát hiện năm 1908. Năm 1934, De Monbreun, Hansmann và Chenken phân lập nuôi cấy được nấm.
Nấm Penicillium có nhiều loài nhưng hầu như chỉ có P.marneffei gây bệnh, bệnh gọi là penicilliosis marneffei. Đặc điểm sinh học. Chi Penicillium thuộc lớp Ascomycetes, gồm rất nhiều
Nấm Sporothrix schenckii gây bệnh sporothrichosis, còn gọi là gardener’s disease (bệnh của người làm vườn). Schenck mô tả trường hợp đầu tiên ở Mĩ năm 1898. Năm 1912 Beumann
Bệnh bướu nấm (mycetoma) là một viêm u hạt mãn tính (chronic granulomaous), tạo ra những tổn thương dạng u (tumor-like) và những lỗ dò, do một số loại nấm
Năm 1892, Malbran phát hiện bệnh lần đầu tiên ở Achentina sau đó Seeber (1900) mô tả tác nhân gây bệnh và coi đây là một loại đơn bào, lớp
Động vật chân đốt là ngành động vật không có xương sống, có số lượng loài rất lớn, có khoảng trên 1.000.000 loài. Chúng sống ở đất, nước hoặc bay
Có nhiều bộ, họ, trong đó có bộ Linguatula, bộ Arcarina (bộ ve) có vai trò đối với y học. Bộ linguatula Là những động vật chân đốt nhỏ chân
Hình : Các loại côn trùng hai cánh. Cấu trúc cơ thể của bộ hai cánh gồm 3 phần: đầu, ngực, bụng. Đầu: có 2 mắt kép (một số loài
Bộ bọ chét là loại côn trùng không có cánh, thành phần loài rất phong phú. Tại Việt Nam đã phát hiện được 34 loài (Đỗ Sĩ Hiển, 1992). Hình
Chấy rận là những côn trùng không có cánh, thuộc nhóm biến thái không hoàn toàn. Chúng là những ngoại kí sinh trùng bắt buộc, chỉ kí sinh trên người.
Trên thế giới, bộ Hemiptera có khoảng 40.000 loài thuộc 50 họ khác nhau. Chỉ có 2 họ có vai trò y học là: họ Rệp – Cimicidae và họ
Kí sinh trùng y học là một ngành khoa học nghiên cứu về đặc điểm hình thể, đặc điểm sinh học, đặc điểm dịch tễ học, vai trò gây bệnh,